Tổng quan bệnh Áp xe não do amip
Áp xe do amip là bệnh lý thường gặp ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm, vùng có điều kiện kinh tế xã hội nghèo nàn, tập quán sinh hoạt lạc hậu. Tỷ lệ này gặp khá cao ở các nước Tây Phi, Nam Phi, Đông Nam Á… trong đó có Việt Nam. Bệnh có thể xảy ra ở mọi giới, mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp ở nam, chủ yếu độ tuổi 20 – 40. Biểu hiện lâm sàng áp xe do amip khá đa dạng, hiệu quả điều trị tốt nếu được phát hiện sớm, tuy nhiên nếu không điều trị kịp thời tiến triển tương đối nặng nề, thậm chí có các biến chứng có thể tử vong.
Áp xe não do amip là do amip từ ruột vào vòng tuần hoàn lớn tới não gây ra các ổ áp xe ở 2 bán cầu đại não. Bệnh nhân có hội chứng tăng áp lực nội sọ: Đau đầu dữ dội, nôn và buồn nôn, hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc ở từng mức độ khác nhau. Các triệu chứng thần kinh phụ thuộc vào vị trí tổn thương ở não. Áp xe do amip ở một số cơ quan khác: áp xe lách, áp xe thận, áp xe cơ quan sinh dục nữ... có thể gặp nhưng rất hiếm.
Nguyên nhân bệnh là do thể hoạt động gây bệnh của amip (Entamoeba histolytica) gây ra, thường gặp sau bệnh lỵ amip hoặc lỵ mãn tính.
Kén amip qua thức ăn, nước uống... xâm nhập vào cơ thể người qua đường tiêu hoá. Khi tới dạ dày, nhờ tác dụng của dịch vị phá vỡ vỏ, bốn nhân trong kén được giải phóng phát triển thành 4 amip nhỏ sau đó chúng di chuyển xuống cư trú ở hồi manh tràng là nơi giàu chất dinh dưỡng, pH thích hợp và có nhiều vi khuẩn cộng sinh. Bình thường amip nhỏ không xâm nhập được vào thành ruột để gây bệnh mà theo phân xuống đại tràng thải ra ngoài. Một số amip nhỏ co lại thành kén và cũng được thải theo phân ra ngoài là nguy cơ lây lan cho người khác. Khi thành ruột bị tổn thương (do vi khuẩn khác hoặc chấn thương) amip nhỏ mới tấn công được vào thành ruột, sinh sản tại đó và tiết ra các men tiêu protein dẫn đến hoại tử tế bào niêm mạc ruột. Tại thành ruột, lúc đầu amip gây ra những điểm xung huyết ở niêm mạc, sau đó tạo nên các cục nhỏ trên mặt niêm mạc rồi dần dần hoại tử và tạo thành những vết loét. Các vết loét có thể rộng tới 2-2,5cm, xung quanh bờ cương tụ, phù nề và xung huyết. Đáy vết loét sâu tới lớp hạ niêm mạc và phủ bởi lớp mủ. Những vết loét gần nhau có thể thông với nhau tạo thành vết loét lớn hơn, sâu tới lớp cơ và cùng với các vi khuẩn tạo nên các ổ áp xe sâu, có thể gây thủng ruột và viêm phúc mạc mủ. Khi các vết loét gây tổn thương mạch máu thành ruột, amip có thể thâm nhập vào máu và theo dòng máu đi khắp cơ thể gây tổn thương các cơ quan khác ngoài ruột như gan, phổi, não v.v.. Tại đây amip có thể tạo thành các ổ áp xe.
Nguyên nhân bệnh Áp xe não do amip
Amip là loại nguyên sinh vật (protozeaire) thuộc họ Entamoeba. Ở người có 4 loại amip. Chỉ có loại E.histolytica còn gọi là E. hoạt động là gây bệnh. Thể E.minuta sống cộng sinh không gây bệnh trong đại tràng và dạng kén gây lây lan bệnh.
Sau khi cơ thể nhiễm amip, bệnh gây ra các tổn thương đặc trưng là loét ở niêm mạc đại tràng , bệnh có xu hướng kéo dài và mạn tính nếu không được điều trị tích cực.
Triệu chứng bệnh Áp xe não do amip
Các triệu chứng áp xe não thường phát triển chậm trong vài tuần, nhưng cũng có thể xuất hiện đột ngột như:
Thay đổi về sức khỏe tâm thần như gia tăng sự nhầm lẫn, giảm khả năng phản xạ và cảm thấy khó chịu
Nói ít
Giảm cảm giác
Giảm vận động do mất chức năng cơ bắp
Thay đổi khả năng nhìn
Thay đổi tính cách hoặc hành vi
Nôn
Sốt
Ớn lạnh
Cứng cổ, đặc biệt là khi bị sốt và ớn lạnh
Nhạy cảm với ánh sáng
Đối với trẻ sơ sinh có thể có thêm các triệu chứng khác như phồng thóp, nôn ói, khóc thét, co cứng ở tay chân.
Đối tượng nguy cơ bệnh Áp xe não do amip
Những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc áp xe não bao gồm:
Ăn uống không đảm bảo vệ sinh.
Nữ giới có thể có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nam giới. Tuy nhiên, tỷ lệ cao hơn là không nhiều.
Độ tuổi mắc bệnh cao vào khoảng 60 đến 70 tuổi.
Phòng ngừa bệnh Áp xe não do amip
Rửa tay trước khi ăn, vệ sinh ăn uống, tránh để lây nhiễm kén amip vào thức ăn, nước uống
Xử lý phân, tuyệt đối không dùng phân tươi bón rau quả. Khi dùng rau quả tươi phải rửa sạch, phải khử trùng hoặc có xử lý bằng tia cực tím để diệt kén amip.
Điều trị những người mang kén amip bằng metronidazol.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Áp xe não do amip
Dựa vào tiền sử và bệnh sử lỵ amip
Chẩn đoán gợi ý khi có các biểu hiện bất thường của thần kinh: ý thức, giảm vận động, co giật,...
Các xét nghiệm chẩn đoán bao gồm
Xét nghiệm máu thường quy: bạch cầu tăng cao, máu lắng tăng.
Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ thường nhạy và chính xác hơn siêu âm. Có hình ảnh áp xe gan
Phát hiện amip bằng phản ứng men ELISA.
Các biện pháp điều trị bệnh Áp xe não do amip
Điều trị áp xe não do amip là bao gồm điều trị nội khoa và điều trị ngoại khoa. Kết quả điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tình trạng chung của bệnh nhân, giai đoạn phát triển và chẩn đoán bệnh, tình trạng tổn thương não, áp xe giai đoạn sớm, kích thước, số lượng vị trí của các ổ áp xe. Điều trị cũng như chăm sóc người bệnh áp xe não cần được tiến hành ngay từ đầu nhằm hạn chế các biến chứng, di chứng nguy hiểm
Ngày nay 3 biện pháp phối hợp để điều trị áp xe não do amip đó là:
Thuốc đặc trị amip
Loại bỏ ổ mủ khi nó đã hình thành
Kháng sinh kết hợp
Phẫu thuật kết hợp với dùng thuốc diệt Amip
Phẫu thuật ổ áp xe não thường được chỉ định trong các trường hợp:
Ngày càng tăng áp lực nội sọ
Ổ áp xe không đáp ứng với thuốc
Có khí trong áp xe