Tổng quan bệnh Ung thư biểu mô tế bào vảy
- U tế bào vảy là gì? U tế bào vảy biểu hiện tình trạng tăng sinh bất thường của các tế bào vảy hay các tế bào hình thành các lớp trên của da (biểu bì)
- Ung thư biểu mô tế bào vảy (Squamous cell carcinoma- SCC) là ung thư khởi phát từ tế bào các lớp biểu bì của da và niêm mạc chiếm khoảng 20% các ung thư da và chiếm vị trí thứ 2 về mức độ phổ biến của ung thư da nonmelanoma sau ung thư biểu mô tế bào đáy
- Ung thư biểu mô có nguy hiểm không? Ung thư rất nguy hiểm, nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì có thể dẫn đến tử vọng tuy nhiên ung thư biểu mô tế bào vảy vẫn có thể loại bỏ bằng các phương pháp điều trị hiện nay nếu được phát hiện sớm và điều trị tích cực
Nguyên nhân bệnh Ung thư biểu mô tế bào vảy
Nguyên nhân của ung thư biểu mô tế bào vảy xảy ra khi các tế bào mỏng và phẳng ở lớp ngoài của da phát triển các lỗi DNA của chúng. Các tế bào ung bị lỗi DNA sẽ phá vỡ trật tự thông thường của da (các tế bào mới đẩy tế bào cũ về phía bề mặt da, tế bào cũ chết đi sẽ tróc ra) khiến các tế bào tăng sinh mất kiểm soát dẫn tới ung thư biểu mô tế bào vảy
Nguyên nhân do các kết nối DNA-UV: thiệt hại của DNA trong tế bào da là kết quả của việc tiếp xúc với tia cực tím ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng trong một gian thuộc da, tỷ lệ gia tăng khi các tiếp xúc xảy ra vào lúc thời điểm hoặc vị trí mặt trời mạnh nhất
Ngoài ra một số yếu tố khác cũng có thể dẫn đến ung thư như:
- Các trị liệu bức xạ: điều trị vẩy nến bằng Psoralen cộng với tia cực tím (PUVA) hoặc X-quang vùng đầu cổ
- Các hóa chất độc tố như Asen, kim loại độc hại trong môi trường thông qua các tiếp xúc với thực phẩm hoặc nguồn nước nhiễm độc
- Human papillomavirus (HPV)
- Thuốc ức chế miễn dịch: Người cấy ghép cơ quan có đến 80% nguy cơ phát triển ung thư biểu mô tế bào vảy, đặc biệt là ở những người cấy ghép tim do phải dùng liều thuốc cao hơn các loại cấy ghép khác
Triệu chứng bệnh Ung thư biểu mô tế bào vảy
Tuy phần lớn ung thư biểu mô tế bào vảy phát triển trên da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời nhưng cũng có thể xảy ra ở bất kỳ nơi nào trên cơ thể như trong miệng, trong hậu môn hoặc trên cơ quan sinh dụng của nam và nữ. Hình thức phổ biến nhất của các khối u là:
- Một mảng đỏ hoặc tổn thương phẳng với một lớp vỏ có vảy trên mặt, dưới môi, dưới tai, cổ, hoặc tay, cánh tay
- Loét hoặc bản vá phẳng trắng bên trong miệng
- Màu đỏ, vá nâng lên hoặc loét đau ở hậu môn hoặc bộ phận sinh dục
Ung thư biểu mô tế bào vảy thường phát triển chậm và triệu chứng xuất hiện trên da có dấu hiệu khác của ánh nắng mặt trời (thay đổi màu sắc da, mất tính đàn hồi, nếp nhăn) nên thường khó khăn để phát hiện
Đường lây truyền bệnh Ung thư biểu mô tế bào vảy
Đối tượng có các yếu tố nguy cơ say có thể góp phần gia tăng tỷ lệ ung thư biểu mô tế bào vảy như:
- Phơi nắng mãn tính: Phơi nắng thường xuyên hoặc làm việc ở các gian thuộc da là nguyên nhân phổ biến nhất của ung thư biểu mô tế bào vảy. Môi trường sống là địa điểm nắng hoặc độ cao đều có thể nhận bức xạ tia cực tím lớn hơn và làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh
- Đặc tính da: da có đặc tính nhẹ, tàn nhang hoặc dễ cháy nắng có khả năng phát triển ung thư biểu mô tế bào vảy hơn người có làn da tối
- Tuổi: người lớn tuổi có nguy cơ ung thư biểu mô tế bào vảy hơn người trẻ, độ tuổi trung bình của tình trạng này là 66. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay tỷ lệ người trẻ mắc bệnh đang ngày càng gia tăng
- Đàn ông cũng có khả năng phát triển ung thư biểu mô tế bào vảy lớn hơn so với phụ nữ
- Người có tiền sử ung thư da có khả năng tái phát cao
- Suy yếu hệ miễn dịch: người mắc bệnh bạch cầu mãn tính, ung thư khác hoặc HIV/AIDS và người đã trải qua cấy ghép nội tạng hoặc đang sử dụng thuốc ức chế miễn dịch vì lý do khác đều có nguy cơ cao mắc ung thư da
- Rối loạn di truyền: người có pigmentosum khô da gây ra độ nhạy cảm cao với ánh sáng mặt trời dễ phát triển thành ung thư da vì chúng ít có khả năng sửa chữa thiệt hại cho làn da khỏi tia cực tím
- Hút thuốc: mặc dù chưa có nguyên nhân chắc chắn nhưng giả thuyết đưa ra người hút thuốc lá thường thiệt hại DNA làm thay đổi các tế bào ung thư
- Da viêm hoặc chấn thương: phát triển ung thư biểu mô tế bào vảy có thể đến từ một vết sẹo lớn, nhiễm trùng da hoặc bệnh viêm da như vẩy nến
Phòng ngừa bệnh Ung thư biểu mô tế bào vảy
Ung thư biểu mô tế bào vảy có thể được ngăn chặn nhờ vào các biện pháp sau:
- Tránh ánh nắng mặt trời giữa trưa: ánh sáng mặt trời lúc 10- 14 giờ là mạnh nhất nên cố gắng hạn chế hoạt động ngoài trời trong thời gian này ngay cả trong mùa đông.
- Sử dụng kem chống nắng quanh năm: tuy kem chống nắng không thể lọc được tất cả các bức xạ tia cực tím nhưng cũng đóng vai trò quan trọng trong chương trình bảo vệ tổng thể. Kem chống nắng nên được sử dụng 20-30 phút trước khi phơi nắng và bôi lại mỗi 2 giờ trong ngày cũng như sau khi bơi hay tập thể dục
- Mặc quần áo bảo hộ: vì kem chống nắng không thể cung cấp sự bảo vệ tuyệt đối nên cần mặc quần áo, bao tay và chân cùng mũ rộng vành để bảo vệ cơ thể khỏi bức xạ tia mặt trời
- Hạn chế các thuốc nhạy với ánh nắng mặt trời: một số thuốc có thể làm da nhạy cảm với ánh sáng mặt trời như kháng sinh, thuốc cao huyết áp, đái tháo đường, ibuprofen
- Kiểm tra da thường xuyên
- Cung cấp đủ vitamin D cho cơ thể thông qua chế độ ăn giúp giảm nguy cơ ung thư nhất định
- Chế độ ăn nhiều trái cây và rau cũng có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư, có thể do các chất dinh dưỡng chống oxy hóa như vitamin C, vitamin E, carotenoid
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Ung thư biểu mô tế bào vảy
Chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào vảy dựa chủ yếu vào mô bệnh học và các xét nghiệm khác
Mô bệnh học:
Các tế bào sừng ác tính, nhiều nhân, nhân quái, mất phân cực và có thể xâm nhập tận sâu xuống lớp bì, có dày sừng và á sừng với mức độ biệt hóa khác nhau, có thể xâm nhập cả thần kinh
Tìm các tổn thương ung thư di căn
- Siêu âm: tìm hạch di căn
- Petscans: kỹ thuật chụp cắt lớp dùng phân tử phóng xạ flurodeoxyglucose (FDG) có thể phát hiện các khối u ác tính với kích thước nhỏ một vài milimet (kỹ thuật đắt tiền)
Các biện pháp điều trị bệnh Ung thư biểu mô tế bào vảy
Ung thư biểu mô tế bào vảy điều trị theo nguyên tắc:
- Loại bỏ triệt để tổ chức ung thư bằng phẫu thuật
- Phẫu thuật chuyển vạt da hoặc cấy da rời phủ tổn khuyết nhằm đảm bảo chức năng cũng như thẩm mỹ sau khi cắt bỏ thương tổn u
- Điều trị di căn xa bằng nạo vét hạch hoặc hóa chất nếu có
Đối với phẫu thuật loại bỏ tổ chức ung thư cần lưu ý:
- Cắt bỏ phải cách bờ thương tổn ít nhất 1cm trong điều kiện không phẫu thuật Mohs
- Cắt bỏ đến hạ bì và chú ý tôn trọng vùng thần kinh, màng xương, sụn nếu không bị xâm lấn
Điều trị phủ vùng khuyết da:
- Phẫu thuật tạo hình phủ vùng khuyết da sử dụng các vạt da tại chỗ hoặc từ xa, cấy da rời toàn bộ hay da mỏng, da xẻ đôi
- Lành sẹo tự nhiên
Phẫu thuật nạo vét hạch (nếu có) thường được chỉ định với khối u trên 2 cm hoặc sờ được hạch trên lâm sàng
- Phẫu thuật lạnh: dùng ni-tơ lỏng để gây bỏng lạnh tại thương tổn với nhiệt độ -20 đến -196°C, thường không có sẹo nhưng có thể mất sắc tố
- Laser CO2 và đốt điện: khó đánh giá được kết quả do đó ít được sử dụng
- Xạ trị: dùng trong ung thư biểu mô tế bào vảy thâm nhiễm không thể phẫu thuật hoặc có hạch di căn
- Tia xạ bên trong: cấy vào khối u sợ Iridium 192 có gây tê tại chỗ, cần được theo dõi tại bệnh viện trong 3-4 ngày