1. Dòng sự kiện:
  2. Định hướng cải cách tiền lương

Lấy ý kiến về lộ trình nghỉ hưu thực hiện từ ngày 1/1/2021

(Dân trí) - Bộ LĐ-TB&XH đang lấy ý kiến góp ý dự thảo nghị định về quy định tuổi nghỉ hưu và điều kiện hưởng lương hưu, theo quy định của Luật Lao động năm 2012 (sửa đổi) và sẽ được áp dụng từ ngày 1/1/2021.

Lấy ý kiến về lộ trình nghỉ hưu thực hiện từ ngày 1/1/2021 - 1
Dự kiến tuổi nghỉ hưu của nữ sẽ điều chỉnh lên 60 tuổi vào năm 2035.

Đối tượng áp dụng

Người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 2 của Bộ Luật Lao động; người sử dụng lao động quy định tại khoản 2 Điều 2 của Bộ Luật Lao động; cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.

Thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng lương hưu

Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng sinh của năm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định; thời điểm hưởng lương hưu là kể từ ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng nghỉ hưu.

Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường

Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình, kể từ năm 2021 tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ;.

Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo bảng dưới đây:

Lấy ý kiến về lộ trình nghỉ hưu thực hiện từ ngày 1/1/2021 - 2

Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại Điều 4 của Nghị định này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu thấp hơn của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo bảng dưới đây:

Lấy ý kiến về lộ trình nghỉ hưu thực hiện từ ngày 1/1/2021 - 3

Nghỉ hưu ở tuổi cao hơn

Cán bộ, công chức và những người được bổ nhiệm chức vụ, chức danh quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo dự thảo Nghị định có thể được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn và phải đáp ứng các điều kiện sau:

Cơ quan có nhu cầu sử dụng.

Cá nhân có nguyện vọng, đủ sức khỏe làm việc và không đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật, bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành kỷ luật về đảng, chính quyền.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định thời gian nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức quy định tại điểm 1 và điểm 2 của Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong thời gian nghỉ hưu ở tuổi cao hơn quy định tại khoản 3 Điều này.

Trong thời gian thực hiện chính sách nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nếu cán bộ, công chức có nguyện vọng nghỉ làm việc thì được giải quyết chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật, không phụ thuộc vào điều kiện về tuổi hưởng lương hưu tại thời điểm nghỉ hưu.

Theo dự thảo nghị định, chức vụ và chức danh nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, như sau:

Cán bộ, công chức nữ giữ các chức vụ, chức danh:

Phó Trưởng Ban các Ban Trung ương Đảng; Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng.

Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;

Phó Chủ tịch chuyên trách Hội đồng Dân tộc của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm chuyên trách các Ủy ban của Quốc hội;

Thứ trưởng Bộ; cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang Bộ; người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ;

Phó Chủ tịch chuyên trách Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; cấp phó các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương;

Phó Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng biên tập Báo Nhân dân, Phó Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật;

Sĩ quan trong lực lượng vũ trang có quân hàm cấp tướng;

Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;

Ủy viên Ban Thường vụ kiêm Trưởng các ban đảng của Thành ủy thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

Những người được bổ nhiệm chức vụ, chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

 Hoàng Mạnh