Mourinho kém xa Guardiola về khoản "săn danh hiệu"
(Dân trí) - Chiến thắng 2-0 của Chelsea trước Tottenham trong trận chung kết Capital One Cup tại Wembley đã giúp Jose Mourinho có được danh hiệu thứ 21 trong sự nghiệp cầm quân. Con số cho thấy “người đặc biệt” sinh ra là để chinh phục những danh hiệu...
Khởi nghiệp từ Porto, chuyển đến Chelsea, Inter Milan, Real Madrid rồi trở lại Chelsea, hơn 10 năm qua không ở đâu Jose Mourinho không gặt gái được thành công và danh hiệu.
Như phát biểu có phần ngạo nghễ nhưng không phải không đúng của chiến lược gia người Bồ Đào Nha sau trận thắng Tottenham: “Thật khó sống nếu không có những danh hiệu. Tôi cần những danh hiệu để nuôi sống bản thân mình.”
Tuy vậy, Jose Mourinho vẫn chưa phải là chiến lược gia săn danh hiệu giỏi nhất trong lịch sử bóng đá. Thậm chí thành tích của “người đặc biệt” còn kém khá xa “cừu thù” Pep Guardiola.
JOSE MOURINHO
Trận đấu: 727; Danh hiệu: 21 - Trung bình 34.6 chinh phục một danh hiệu
Chiến lược gia người Bồ Đào Nha đã rất thành công ở những đội bóng ông từng dẫn dắt. Khởi đầu sự nghiệp, Mourinho lần lượt chinh phục hai danh hiệu cao quý UEFA Cup và Champions League với Porto.
Chuyển đến Chelsea năm 2004, ông tự xưng là “người đặc biệt” và chứng tỏ mình không phải loại “thùng rỗng kêu to” băng 2 danh hiệu Premier League, 1 danh hiệu FA Cup và 2 danh hiệu League Cup.
Thành công được nối tiếp tại Inter Milan, đội bóng được Mourinho dẫn dắt đến 2 danh hiệu Scudetto, 1 Coppa Italia và chức vô địch Champions League năm 2010.
Mourinho gặp nhiều khó khăn hơn tại Real Madrid nhưng tài năng của ông vẫn được thể hiện với danh hiệu La Liga năm 2012 và danh hiệu Copa del Rey năm 2011.
Chức vô địch Capital One Cup vừa giành được cuối tuần qua là danh hiệu đầu tiên ông có được kể từ khi trở lại Chelsea.
Danh hiệu:
Porto: Primeira Liga 2002-03, 2003-04; Taca de Portugal 2002-03; Supertaca Candido de Oliveira 2003; Champions League 2003-04; UEFA Cup 2002-03
Chelsea: Premier League 2004-05, 2005-06; FA Cup 2006-07; League Cup 2004-05, 2006-07; Community Shield 2005
Inter Milan: Serie A 2008-09, 2009-10; Coppa Italia 2009-10; Supercoppa Italiana 2008; Champions League 2009-10
Real Madrid: La Liga 2011-12; Copa del Rey 2010-11; Supercopa de Espana 2012
Chelsea: League Cup 2014-15.
PEP GUARDIOLA
Trận đấu: 378; Danh hiệu: 19 - 19.89
“Cừu thù” hay mối phiền toái lớn nhất trong sự nghiệp của Jose Mourinho chính là Pep Guardiola. Kể từ khi bắt đầu sự nghiệp cầm quân, cựu tiền vệ Barca này đã rất nhiều lần chặn đứng Jose Mourinho trên đường chinh phục các danh hiệu. Đáng nói hơn nữa, khả năng săn danh hiệu của Guardiola còn ấn tượng hơn nhiều so với “người đặc biệt”. Trung bình, chưa đầy 20 trận Guardiola lại có một danh hiệu, nhanh gần như gấp đôi Mourinho.
Khởi nghiệp tại Barca B, Guardiola nhanh chóng gây ấn tượng bằng chức vô địch giải hạng ba Tây Ban Nha. Nhờ vậy, ông lập tức được cất nhắc ngồi vào chiếc ghế huấn luyện viên trưởng đội một Barca sau khi Rijkaard từ chức.
Triều đại Pep Guardiola đánh dấu khoảng thời gian rực rỡ chưa từng thấy trong lịch sử đội chủ sân Nou Camp. Trong vòng 4 năm, Guardiola đã dẫn dắt Barca đến 3 danh hiệu La Liga, 2 Copa del Rey, 2 Champions League và 2 Cúp thế giới các CLB.
Chuyển đến Bayern Munich vào mùa hè năm ngoái, Guardiola tiếp tục gặt hái những thành công. Mùa giải năm ngoái là cú đúp danh hiệu quốc nội và năm nay, “hùm xám” là một trong số ít đội bóng còn cơ hội ăn ba.
Danh hiệu
Barcelona B: Tercera Division 2007-08
Barcelona: La Liga 2008-09, 2009-10, 2010-11; Copa del Rey 2008-09, 2011-12; Supercopa de Espana 2009, 2010, 2011; Champions League 2008-09, 2010-11; UEFA Super Cup 2009, 2011; FIFA Club World Cup 2009, 2011
Bayern Munich: Bundesliga 2013-14; DFB-Pokal 2013-14; UEFA Super Cup 2013; FIFA Club World Cup 2013
BOB PAISLEY
Trận đấu: 535; Danh hiệu: 20 - 26.75
Người đàn ông suốt đời chỉ gắn bó với duy nhất mội đội bóng. Người ta gọi Paisley là Mr Liverpool. Ông gắn bó với sân Anfield từ vai trò cầu thủ, chuyên gia vật lý trị liệu, huấn luyện viên từ năm 1939 đến năm 1983.
Thời gian dẫn dắt “Lữ đoàn đỏ” trong thập niên 70 và 80, Paisley đưa Liverpool trở thành kẻ thống trị bóng đá châu Âu. Đáng kể nhất là 3 chức vô địch châu Âu và 6 chức VĐQG Anh.
Danh hiệu
Liverpool: First Division 1975-76, 1976-77, 1978-79, 1979-80, 1981-82, 1982-83; League Cup 1980-81, 1981-82, 1982-83; FA Charity Shield 1974, 1976, 1977, 1979, 1980, 1982; European Cup 1976-77, 1977-78, 1980-81; UEFA Cup 1975-76; UEFA Super Cup 1977
WALTER SMITH
Trận đấu: 766; Danh hiệu: 21 - 36.47
Walter Smith là người đã đưa Rangers tạo ra sự thống trị chưa tuyệt đối bóng đá Scotland, 10 chức VĐQG, 5 Cúp QG và 6 League Cup.
Trong nhiệm kỳ đầu tiên ở những năm 90, Smith cùng Rangers đã giành được bảy chức vô địch quốc gia liên tiếp. Quay trở lại Ibrox sau thời gian làm việc tại Everton và đội tuyển Scotland, ông tiếp tục chinh phục thêm 8 danh hiệu cao quý khác.
Danh hiệu
Rangers: Scottish Premier League 1990-91, 1991-92, 1992-93, 1993-94, 1994-95, 1995-96, 1996-97, 2008-09, 2009-10, 2010-11; Scottish Cup 1991-92, 1992-93, 1995-96, 2007-08, 2008-09; Scottish League Cup 1992-93, 1993-94, 1996-97, 2007-08, 2009-10, 2010-11.
JOCK STEIN
Trận đấu: 1.005; Danh hiệu: 27 - 37.2
Nếu như các CĐV Rangers tôn sùng Smith như một vị thánh sống thì đối với CĐV Celtic, đại kình địch của Rangers, Jock Stein mãi mãi là một huyền thoại.
Vị chiến lược gia này đã đưa Celtic thống trị bóng đá Scotland, thậm chí vươn tầm ảnh hưởng ra châu lục, những năm thập niên 60 và 70. Jock Stein và các học trò đã chinh phục 10 chức VĐQG, 8 cúp QG, 6 League Cup và đỉnh cao là chức vô địch châu Âu sau khi đánh bại gã khổng lồ Inter Milan năm 1967.
Danh hiệu:
Dunfermline Athletic: Scottish Cup 1961-62
Celtic: Scottish league championship 1965-66, 1966-67, 1967-68, 1968-69, 1969-70, 1970-71, 1971-72, 1972-73, 1973-74, 1976-77; Scottish Cup 1964-65, 1966-67, 1968-69, 1970-71, 1971-72, 1973-74, 1974-75, 1976-77; Scottish League Cup 1965-66, 1966-67, 1967-68, 1969-70, 1974-75; European Cup 1966-67
Scotland: Rous Cup 1985
OTTMAR HITZFELD
Trận đấu: 1,039; Danh hiệu: 26 - 39.96
Trong suốt 30 năm theo đuổi nghiệp cầm quân, Ottmar Hitzfeld đã gặt hái được rất nhiều thành công cùng các đội bóng Đức, từ Dortmund đến Bayern Munich.
Danh hiệu:
Aarau: Swiss Cup 1985
Grasshopper Zurich: Swiss Super League 1989-90, 1990-91; Swiss Cup 1989, 1990; Swiss Super Cup 1989
Borussia Dortmund: Bundesliga 1994-95, 1995-96; DFB-Supercup 1995, 1996; Champions League 1996-97
Bayern Munich: Bundesliga 1998-99, 1999-2000, 2000-01, 2002-03, 2007-08; DFB-Pokal 1999-2000, 2002-03, 2007-08; DFB Ligapokal 1998, 1999, 2000, 2007; Champions League 2000-01; Intercontinental Cup 2001.
LOUIS VAN GAAL
Trận đấu: 83,1; Danh hiệu: 19 - 43.73
Khi Louis van Gaal đến Old Trafford vào mùa hè năm ngoái, những CĐV Manchester United biết rằng họ đã có được một chiến lược gia biết cách chinh phục những danh hiệu.
Khởi nghiệp tại Ajax, ông bắt đầu để lại dấu ấn bằng 3 chức VĐQG và danh hiệu Champions League năm 1995. Sau đó, từ Barcelona, AZ Alkmaar đến Bayern Munich, Louis van Gaal luôn chinh phục được chức VĐQG.
Danh hiệu
Ajax: Eredivisie 1993-94, 1994-95, 1995-96; KNVB Cup 1992-93; Johan Cruyff Shield 1993, 1994, 1995; Champions League 1994-95; UEFA Cup 1991-92; UEFA Super Cup 1995; Intercontinental Cup 1995
Barcelona: La Liga 1997-98, 1998-99; Copa del Rey 1997-98; UEFA Super Cup 1997
AZ Alkmaar: Eredivisie 2008-09
Bayern Munich: Bundesliga 2009-10; DFB-Pokal 2009-10; DFB-Supercup 2010.
VICENTE DEL BOSQUE
Trận đấu: 472; Danh hiệu: 10 - 47.2
Chiến lược gia người Tây Ban Nha sở hữu bộ sưu tập danh hiệu thiên về “chất hơn lượng”. “Ngài râu kẽm” có trong tay tất cả những danh hiệu mà mọi chiến lược gia đều mơ ước có thể chạm tay đến dù chỉ một lần.
Del Bosque sở hữu trong tay mọi danh hiệu lớn, từ cấp CLB đến đội tuyển
Danh hiệu
Real Madrid: La Liga 2000-01, 2002-03; Supercopa de Espana 2001; Copa Iberoamericana 1994; Champions League 1999-2000, 2001-02; UEFA Super Cup 2002; Intercontinental Cup 2002;
Tây Ban Nha: World Cup 2010; Euro 2012
FABIO CAPELLO
Trận đấu: 625; Danh hiệu: 13 - 48.07
Thời gian dẫn dắt đội tuyển Anh là điểm tối hiếm hoi trong sự nghiệp của chiến lược gia người Italia. Tại Milan, Capellp đã giành được bốn danh hiệu Serie A và chức vô địch Champions League vào năm 1994, bằng chiến thắng tưng bừng 4-0 trước Barcelona. Tại Real Madrid, Capello cũng hai lần chinh phục thành công danh hiệu La Liga.
Danh hiệu
AC Milan: Serie A 1991-92, 1992-93, 1993-94, 1995-96; Supercoppa Italiana 1992, 1993, 1994; Champions League 1993-94; European Super Cup 1994
Real Madrid: La Liga 1996-97, 2006-07
Roma: Serie A 2000-01; Suppercoppa Italiana 2001
ROBERTO MANCINI
Trận đấu: 627; Danh hiệu: 13 - 48.23
Roberto Mancini không có duyên với những danh hiệu tầm châu lục nhưng ông thu thập rất đều đặn các danh hiệu quốc nội. Từ Fiorentina đến Lazio, ông đều chinh phục được Cúp QG. Giai đoạn thành công nhất của Mancini là ở Inter Milan, với ba danh hiệu Serie A liên tiếp. Chuyển đến Manchester City, Mancini giúp gã trọc phú này vươn tầm bằng chức vô địch FA Cup năm 2011 và chức vô địch Premier League năm 2012 sau cuộc đua nghẹt thở phút cuối.
Danh hiệu
Fiorentina: Coppa Italia 2000-01
Lazio: Coppa Italia 2003-04
Inter Milan: Serie A 2005-06, 2006-07, 2007-08; Coppa Italia 2004-05, 2005-06; Supercoppa Italiana 2005, 2006
Manchester City: Premier League 2011-12; FA Cup 2010-11; FA Community Shield 2012;
Galatasaray: Turkish Cup 2013-14
SIR ALEX FERGUSON
Trận đấu: 2,131; Danh hiệu: 44 - 48,43
Cái tên không thể không nhắc đến nếu đề cập đến những chiến lược gia thành công nhất, Sir Alex Ferguson. Ông là chiến lược gia có thời gian làm việc trong môi trường bóng đá đỉnh cao lâu nhất, tham dự nhiều trận đấu nhất và mất trung bình 48 trận để có một danh hiệu.
Ông bắt đầu tạo dựng tên tuổi tại đội bóng St Mirren vào năm 1977 trước khi tiếp tục chinh phục những danh hiệu cùng Aberdeen vào những năm 80. Dĩ nhiên, giai đoạn thành công nhất của “ông già gân” là ở Old Trafford, nơi ông đưa Manchester United đến vị thế kẻ thống trị bóng đá “xứ sở sương mù”.
Danh hiệu
St Mirren: Scottish First Division 1976-77
Aberdeen: Scottish First Division 1979-80, 1983-84, 1984-85; Scottish Cup 1981-82, 1982-83, 1983-84, 1985-86; Scottish League Cup 1985-86; Cup Winners' Cup 1982-83; UEFA Super Cup 1983
Manchester United: Premier League 1992-93, 1993-94, 1995-96, 1996-97, 1998-99, 1999-2000, 2000-01, 2002-03, 2006-07, 2007-08, 2008-09, 2010-11, 2012-13; FA Cup 1989-90, 1993-94, 1995-96, 1998-99, 2003-04; League Cup 1991-92, 2005-06, 2008-09, 2009-10; FA Charity/Community Shield 1990 (shared), 1993, 1994, 1996, 1997, 2003, 2007, 2008, 2010, 2011; Champions League 1998-99, 2007-08; Cup Winners' Cup 1990-91; UEFA Super Cup 1991; Intercontinental Cup 1999; FIFA Club World Cup 2008
Duy Khánh
Theo Daily Mail