Số lượng cán bộ, công chức cấp xã năm 2025

Tùng Nguyên

(Dân trí) - Tùy theo quy mô đơn vị hành chính cấp xã mà mỗi phường, xã, thị trấn được bố trí từ 18 đến 23 cán bộ, công chức.

Số lượng cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hiện nay được xác định theo quy định tại Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.

Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP quy định, cán bộ, công chức cấp xã là những người được quy định tại Khoản 3 Điều 4 và Điều 61 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2019).

Theo đó, cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Theo Điều 61 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, cán bộ cấp xã bao gồm 11 chức vụ và công chức cấp xã bao gồm 7 chức danh.

Số lượng cán bộ, công chức cấp xã năm 2025 - 1

Chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã (Đồ họa: Tùng Nguyên).

Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được quy định tại Điều 6 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP. Theo đó, số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã; ít nhất là 18 người, cao nhất là 23 người.

Đối với phường loại I là 23 người, loại II là 21 người, loại III là 19 người.

Đối với xã, thị trấn loại I là 22 người, loại II là 20 người, loại III là 18 người.

Tuy nhiên, trong trường hợp quy mô dân số, diện tích của địa phương lớn hơn so với tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính thì được bố trí số lượng công chức nhiều hơn quy định trên để đảm bảo hiệu quả phục vụ nhân dân.

Cụ thể, đối với phường thuộc quận tăng thêm đủ 1/3 mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 1 công chức. Các đơn vị hành chính cấp xã còn lại tăng thêm đủ 1/2 (một phần hai) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 1 công chức.

Ngoài ra, đơn vị hành chính cấp xã tăng thêm đủ 100% mức quy định về diện tích tự nhiên thì được tăng thêm 1 công chức.

Tại Công văn 4368/BNV-CQĐP ban hành ngày 9/8/2023, Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể cách tính về số lượng công chức cấp xã tăng thêm theo quy định trên.

Theo đó, đối với phường thuộc quận tăng thêm đủ 5.000 người; phường thuộc thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương tăng thêm đủ 3.500 người; phường thuộc thị xã tăng thêm đủ 2.500 người và phường ở hải đảo tăng thêm đủ 700 người thì được tăng thêm 1 công chức.

Đối với thị trấn ở hải đảo tăng thêm đủ 800 người; các thị trấn còn lại tăng thêm đủ 4.000 người thì được tăng thêm 1 công chức.

Đối với xã miền núi, vùng cao tăng thêm đủ 2.500 người; xã ở hải đảo tăng thêm đủ 800 người và các xã còn lại tăng thêm đủ 4.000 người thì được tăng thêm 1 công chức.

Đối với phường thuộc quận; phường thuộc thành phố thuộc tỉnh; phường thuộc thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường thuộc thị xã có diện tích tự nhiên tăng thêm đủ 5,5 km2 và phường ở hải đảo có diện tích tự nhiên tăng thêm đủ 1,1 km2 thì được tăng thêm 1 công chức.

Đối với thị trấn ở hải đảo có diện tích tự nhiên tăng thêm đủ 2,8 km2; các thị trấn còn lại có diện tích tự nhiên tăng thêm đủ 14 km2 thì được tăng thêm 1 công chức.

Đối với xã miền núi, vùng cao có diện tích tự nhiên tăng thêm đủ 50 km2; xã ở hải đảo có diện tích tự nhiên tăng thêm đủ 6 km2 và các xã còn lại có diện tích tự nhiên tăng thêm đủ 30 km2 thì được tăng thêm 1 công chức.