1. Dòng sự kiện:
  2. Đại án Vạn Thịnh Phát

Thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe đối với người nước ngoài như thế nào?

Xuân Hải

(Dân trí) - Theo luật sư, điều kiện cấp đổi giấy phép lái xe đối với người nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại điểm g Khoản 5, 6 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, ngày 15/4/2017.

Thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe đối với người nước ngoài như thế nào? - 1

Trung tâm đào tạo lái xe của Trường Cao đẳng Lào Cai (Ảnh minh họa: Ngọc Triển).

Một bạn đọc hỏi: "Tôi có một người bạn là người nước ngoài, anh ấy qua Việt Nam cư trú được gần 01 năm. Hiện anh ấy có giấy phép lái xe do cơ quan nước ngoài cấp nhưng muốn chuyển đổi giấy phép này để lái xe tại Việt Nam. Vậy thủ tục chuyển đổi giấy phép lái xe thực hiện như thế nào? Mong quý báo tư vấn. Tôi xin cảm ơn!".

Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Trần Hậu, Công ty Luật Hợp danh FDVN, Đoàn Luật sư thành phố Đà Nẵng xin trả lời như sau:

1.Quy định pháp luật về điều kiện cấp đổi giấy phép lái xe đối với người nước ngoài tại Việt Nam

Theo quy định tại điểm g Khoản 5, 6 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, ngày 15/4/2017 thì người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.

Đồng thời cũng cần lưu ý quy định về các trường hợp không đổi giấy phép lái xe nêu tại khoản 6 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 38/2019/TT-BGTVT, gồm:

a) Giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng theo quy định, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

b) Giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải nhưng không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe, bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý);

c) Người không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định;

d) Người Việt Nam có giấy phép lái xe nước ngoài có thời gian lưu trú tại nước ngoài dưới 03 tháng và thời hạn lưu trú không phù hợp với thời gian đào tạo lái xe của nước cấp giấy phép lái xe.

Như vậy, nếu người bạn của bạn cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy tờ (giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên), có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng và không thuộc các trường hợp không đổi giấy phép lái xe nêu trên thì khi có nhu cầu lái xe ở Việt Nam sẽ được xét đổi giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.

2.Trình tự, thủ tục thực hiện cấp đổi giấy phép lái xe cho người nước ngoài tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 41 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Thông tư 38/2019/TT-BGTVT thì thủ tục đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe đối với người nước ngoài được thực hiện như sau:

Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc định cư lâu dài).

Hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe (Theo mẫu tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư Thông tư 12/2017/TT-BGTVT);

- Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe; trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Đại sứ quán, Lãnh sự quán của quốc gia cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam xác minh;

- Bản sao hộ chiếu (phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực nhập cảnh vào Việt Nam), giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp hoặc bản sao thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam đối với người nước ngoài; trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao, Cục Quản lý Xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an, Phòng Quản lý xuất nhập Cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác minh.

Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.

Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do cơ quan đổi giấy phép lái xe giao cho người lái xe quản lý là hồ sơ gốc, gồm các tài liệu nêu trên và giấy phép lái xe nước ngoài. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe của người nước ngoài không định cư lâu dài tại Việt Nam do cơ quan đổi giấy phép lái xe lưu trữ 01 năm.

Thời gian đổi giấy phép lái xe: (theo điểm a Khoản 8 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT): Không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định.

Thời hạn sử dụng và hạng xe được phép điều khiển (theo điểm Khoản 7 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT):

- Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam cấp đổi cho người nước ngoài phù hợp với thời hạn ghi trong thị thực nhập cảnh hoặc thẻ tạm trú, phù hợp với thời hạn sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam;

- Giấy phép lái xe quốc gia cấp cho người đổi được điều khiển nhiều hạng xe khác nhau được đổi sang giấy phép lái xe để điều khiển các hạng xe tương ứng của Việt Nam.