Giao xe máy cho người không đủ điều kiện lái: Chủ xe có thể dính án hình sự
(Dân trí) - Nếu giao xe cho người không đủ điều kiện lái, gây tai nạn chết người hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản cho người khác, thì chủ xe có nguy cơ bị xử lý hình sự.
Dù vô tình hay cố ý, việc giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện là vi phạm quy định pháp luật.
Theo quy định tại Điều 58 và Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thỏa mãn điều kiện về độ tuổi, sức khỏe và có giấy phép lái xe (GPLX, hay bằng lái) phù hợp với loại xe được phép điều khiển.
Bên cạnh đó, Khoản 10 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 nghiêm cấm hành vi giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.
Nếu giao xe máy hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông thì chủ xe máy có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2 triệu đồng đối với cá nhân, từ 1,6 triệu đồng đến 4 triệu đồng đối với tổ chức, theo quy định tại Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Quy định này bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có GPLX, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong tình trạng bị tước quyền sử dụng.
Trong trường hợp có căn cứ xác định chủ xe biết rõ một người chưa đủ điều kiện tham gia giao thông (không có GPLX hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định; không đủ các điều kiện khác) mà vẫn cho mượn và thiệt hại xảy ra đến mức nghiêm trọng thuộc các trường hợp quy định tại Điều 264 Bộ luật Hình sự về tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thì chủ xe có thể bị phạt tù đến 7 năm.
Về trách nhiệm bồi thường cho người và tài sản bị thiệt hại do hành vi vi phạm luật giao thông gây ra được thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự. Người điều khiển xe vi phạm luật giao thông gây tai nạn phải có trách nhiệm bồi thường cho người bị tai nạn và tài sản bị thiệt hại. Mức bồi thường do các bên thỏa thuận, phù hợp với mức độ thiệt hại trên thực tế.
Nguy cơ vi phạm Luật Hình sự
Điều 264 Bộ Luật Hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:
1. Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 1 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đến 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:
a) Làm chết 2 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đồng đến dưới 1,5 tỷ đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm:
a) Làm chết 3 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng.
Quy định pháp luật về tuổi của người lái xe
Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô-tô hai bánh, xe mô-tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi.
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc (FC);
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ-moóc (FD);
e) Tuổi tối đa của người lái ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.