Cho người không có bằng lái mượn xe: Nguy cơ dính án hình sự

Nhật Minh

(Dân trí) - Vì là bạn bè, người quen, từng thấy người đó lái ô tô nhiều lần nên chủ quan không nghĩ là người chưa có bằng lái, chủ xe có thể rơi vào tình huống phạm luật hình sự nếu xảy ra tai nạn nghiêm trọng.

Cho người không có bằng lái mượn xe: Nguy cơ dính án hình sự - 1

Chiếc BMW bị hư hỏng nặng phần đầu trong vụ việc một thanh niên chưa có giấy phép lái xe ô tô nhưng đi mượn xe, gây tai nạn, rồi bỏ chạy ở TP Vũng Tàu vào sáng 7/8 (Ảnh: Thời sự BRT).

Trước thông tin tài xế lái xe BMW mượn của người quen gây tai nạn ở Vũng Tàu vào sáng 7/8 khai nhận chưa có giấy phép lái xe ô tô (GPLX), nhiều người khá ngỡ ngàng và thấy khó hiểu về sự bất cẩn của chủ xe. Tuy nhiên, trong thực tế đời sống, việc giao chìa khóa ô tô vào tay người không đủ điều kiện lái xe (chưa đủ tuổi hoặc không có GPLX) lại khá phổ biến.

Thường gặp nhất là tình huống chủ xe giao chìa khóa ô tô cho thợ rửa xe hoặc nhân viên bảo vệ tại các nhà hàng, khách sạn dù không biết họ có đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông hay không. Một tình huống cũng khá phổ biến là vô tình hoặc cố ý cho bạn bè, người quen mượn xe trong khi người đó chưa có GPLX chỉ vì đã nhiều lần thấy họ lái xe mà chủ quan.

Tuy nhiên, dù vô tình hay cố ý, việc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện là vi phạm quy định pháp luật; nếu xảy ra hậu quả nghiêm trọng thì có nguy cơ bị xử phạt nặng.

Theo quy định tại Điều 58 và Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thỏa mãn điều kiện về độ tuổi, sức khỏe và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển.

Trong khi đó, Khoản 10 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 đã nghiêm cấm hành vi "giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ".

Nếu giao xe ô tô hoặc để cho người chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện giao thông thì chủ xe có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng lên đến 6.000.000 đồng nếu là cá nhân, hoặc từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 nếu là tổ chức, theo quy định tại Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ.

Trong trường hợp có căn cứ xác định chủ xe biết rõ một người chưa đủ điều kiện tham gia giao thông (không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định; không đủ các điều kiện khác) mà vẫn cho mượn và thiệt hại xảy ra đến mức nghiêm trọng thuộc các trường hợp quy định tại Điều 264 Bộ luật Hình sự về Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thì có thể bị phạt tù đến 7 năm.

Về trách nhiệm bồi thường cho người và tài sản bị thiệt hại do hành vi vi phạm luật giao thông gây ra được thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự. Người điều khiển xe vi phạm luật giao thông gây tai nạn phải có trách nhiệm bồi thường cho người bị tai nạn và tài sản bị thiệt hại. Mức bồi thường do các bên thỏa thuận, phù hợp với mức độ thiệt hại trên thực tế.

Điều 264 Bộ Luật Hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:

1. Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.