Tinh giản ngay cán bộ, công chức khi "dính" 1 năm không hoàn thành nhiệm vụ
(Dân trí) - Chính phủ quy định 5 đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế, trong đó cán bộ, công chức trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét xếp loại "không hoàn thành nhiệm vụ".
Nhóm cán bộ, công chức thuộc diện tinh giản biên chế
Trong 5 nhóm phải thực hiện tinh giản biên chế, Nghị định số 154/2025/NĐ-CP quy định các trường hợp cụ thể thuộc diện tinh giản là cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ.
Theo đó, có 8 trường hợp cụ thể về cán bộ, công chức, viên chức sẽ thuộc diện tinh giản. Đầu tiên phải kể đến là người dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy (trừ đối tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ).
Bên cạnh đó, khi cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
Đặc biệt, nghị định của Chính phủ còn quy định trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ gắn với thực thi chức trách, nhiệm vụ, công việc được giao cũng thuộc diện phải tinh giản.
Đồng thời, trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
Một nhóm sẽ phải thực hiện chính sách tinh giản biên chế nữa là người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ mà dôi dư.
Cách xác định tiền lương, phụ cấp tính trợ cấp
Nghị định cũng có những điều chỉnh về tiền lương và cách xác định thời gian để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế.
Cụ thể, tiền lương để tính trợ cấp là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế, bao gồm mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty; Các khoản phụ cấp lương và hệ số chênh lệch bảo lưu lương nếu có theo quy định của pháp luật về tiền lương.
Riêng đối với các trường hợp đang nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề của tháng trước khi nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ hưởng chế độ ốm đau nhưng mức lương cơ sở được tính theo mức lương cơ sở của tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế.
Phụ cấp hàng tháng hiện hưởng của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố là phụ cấp của tháng liền kề trước khi nghỉ việc do ngân sách Trung ương khoán quỹ phụ cấp để chi trả.
Trường hợp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì phụ cấp hàng tháng hiện hưởng để tính trợ cấp là phụ cấp hàng tháng của chức danh hiện hưởng và không tính phụ cấp hàng tháng của chức danh kiêm nhiệm.
Nghị định còn quy định thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 1 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng. Ngoài ra, trong hồ sơ của đối tượng không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 1/1 của năm sinh của đối tượng.