Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương công chức ở Ban chỉ huy quân sự cấp xã
(Dân trí) - Ngày 9/9, Bộ Nội vụ có công văn số 7644/BNV-CCVC gửi UBND các tỉnh, thành để hướng dẫn về việc tuyển dụng, xếp lương công chức chỉ huy trưởng, phó chỉ huy trưởng, trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
Theo đó, căn cứ vào Luật số 98/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật về quân sự, quốc phòng (có hiệu lực từ ngày 1/7/2025) thì chỉ huy trưởng, phó chỉ huy trưởng và trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã là công chức.

Ban chỉ huy quân sự xã có các công chức ở vị trí chỉ huy trưởng, phó chỉ huy trưởng, trợ lý sẽ được xếp mức lương tương ứng (Ảnh minh họa: Tiến Tuấn).
Trong khi cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành văn bản điều chỉnh riêng đối với các chức danh trên, Bộ Nội vụ đề nghị UBND các tỉnh, thành thống nhất thực hiện 4 nội dung.
Thứ nhất, về vị trí việc làm của các chức danh này sẽ thực hiện theo định hướng danh mục vị trí việc làm được Bộ Nội vụ hướng dẫn tại Công văn số 7415/BNV-CCVC ngày 31/8/2025.
Thứ hai, về việc tuyển dụng, do 3 vị trí việc làm này là công chức nên việc tuyển dụng thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Nghị định số 170/2025/NĐ-CP2, trừ trường hợp đang là cán bộ, công chức.
Thẩm quyền bổ nhiệm; tiêu chuẩn về trình độ đào tạo và nhiệm vụ của các chức danh trên thực hiện theo quy định của Luật Dân quân tự vệ (sửa đổi, bổ sung tại Luật số 98/2025/QH15), Nghị định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng thực hiện Luật Dân quân tự vệ.
Số lượng phó chỉ huy trưởng, trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 220/2025/NĐ-CP.
Theo đó, đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm về quốc phòng được bố trí không quá 2 phó chỉ huy trưởng, 1 trợ lý; đơn vị hành chính cấp xã không thuộc đơn vị trọng điểm về quốc phòng bố trí 1 phó chỉ huy trưởng, 1 trợ lý.
Thứ ba, kể từ ngày 1/7/2025, khi thực hiện tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp và thực hiện quy định mới của Luật Cán bộ, công chức; Luật Dân quân tự vệ thì việc bố trí vị trí chỉ huy trưởng, phó chỉ huy trưởng, trợ lý ban chỉ huy quân sự cấp xã (mới) được thực hiện theo 3 nhóm.
Nhóm 1, trường hợp đang là chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã (cũ) là công chức cấp xã, khi được xem xét, bố trí vào vị trí chỉ huy trưởng, phó chỉ huy trưởng, trợ lý tại Ban chỉ huy quân sự cấp xã (mới) thì được chuyển thành công chức nếu đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo theo quy định.
Nhóm 2, trường hợp đang là cán bộ, công chức khác được dự kiến bố trí vào vị trí chỉ huy trưởng, phó chỉ huy trưởng, trợ lý tại Ban chỉ huy quân sự cấp xã (mới) thì không phải thực hiện quy trình tuyển dụng, tiếp nhận vào công chức nhưng phải đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo.
Nhóm 3 là các trường hợp không phải là cán bộ, công chức được dự kiến bố trí vào vị trí chỉ huy trưởng, phó chỉ huy trưởng, trợ lý tại Ban chỉ huy quân sự cấp xã (mới) phải thực hiện quy trình tuyển dụng, tiếp nhận vào công chức.
Nội dung thứ tư là về xếp lương đối với chỉ huy trưởng, phó chỉ huy trưởng, trợ lý tại Ban chỉ huy quân sự cấp xã (mới). Theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ, việc xếp lương cũng chia thành 3 nhóm.
Nhóm 1 là trường hợp đang xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ của công chức, viên chức thì tiếp tục được hưởng lương theo ngạch, bậc đã xếp.
Nhóm 2 là trường hợp đang xếp lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội; sĩ quan, hạ sĩ quan công an và cơ yếu; hoặc đang xếp lương theo bảng lương quân nhân chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an; hoặc theo các bảng lương đối với người làm công tác cơ yếu thì thực hiện tương ứng với từng trường hợp theo hướng dẫn tại Khoản 6, Khoản 7 Mục III Thông tư số 79/2005/TT-BNV7.
Nhóm 3 là các trường hợp khác (không thuộc 2 nhóm trên) thì thực hiện theo cách tính tại Điểm a Khoản 10 Thông tư số 79/2005/TT-BNV.
Theo đó, căn cứ thời gian công tác phù hợp với yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các vị trí trên (thời gian có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) để xếp vào bậc lương trong ngạch chuyên viên - công chức loại A1 (nếu có trình độ đại học); hoặc công chức loại A0 (nếu có trình độ cao đẳng) theo quy định tại Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
Nguyên tắc tính là bắt đầu từ bậc 1, cứ sau thời gian 3 năm (đủ 36 tháng) được xếp lên 1 bậc lương. Sau khi quy đổi thời gian để xếp vào bậc lương trong ngạch công chức, nếu có số tháng chưa đủ 36 tháng thì số tháng này được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).