Trường hợp người lao động không ốm vẫn được nghỉ việc, hưởng chế độ ốm đau

Tùng Nguyên

(Dân trí) - Bộ Nội vụ có thông tư hướng dẫn cách xác định các trường hợp được hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc theo luật BHXH năm 2024.

Việc xác định các trường hợp hưởng chế độ ốm đau được hướng dẫn thực hiện tại Điều 3 Thông tư số 12/2025/TT-BNV (quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc) do Bộ Nội vụ ban hành.

Theo đó, người tham gia BHXH bắt buộc được xem xét giải quyết hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc thuộc một trong 6 trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 42 Luật BHXH.

Trường hợp người lao động không ốm vẫn được nghỉ việc, hưởng chế độ ốm đau - 1

Ngoài ra, Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 12/2025/TT-BNV còn hướng dẫn 4 trường hợp đặc biệt được xem xét giải quyết hưởng chế độ ốm đau.

Thứ nhất là lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Luật BHXH.

Theo Khoản 1 Điều 53 Luật BHXH, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con là 6 tháng. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 4 tháng.

Thứ hai, cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng không nghỉ việc theo quy định tại Khoản 6 Điều 53 Luật BHXH.

Theo Khoản 6 Điều 53 Luật BHXH, trường hợp chỉ có mẹ hoặc cả cha và mẹ đều tham gia BHXH bắt buộc mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để chăm sóc con đối với thời gian còn lại của người mẹ.

Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng không nghỉ việc theo quy định trên thì ngoài tiền lương còn được hưởng trợ cấp thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ kể từ ngày liền kề sau ngày người mẹ chết.

Trường hợp người lao động không ốm vẫn được nghỉ việc, hưởng chế độ ốm đau - 3

Có 4 trường hợp đặc biệt được xem xét giải quyết hưởng chế độ ốm đau (Ảnh minh họa: Trịnh Nguyễn).

Thứ ba là lao động nữ nhờ mang thai hộ, người chồng của lao động nữ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng không nghỉ việc theo quy định tại Điều 55 Luật BHXH.

Theo Điều 55 Luật BHXH, lao động nữ nhờ mang thai hộ đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì cũng được hưởng chế độ thai sản 6 tháng. Nếu lao động nữ này không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng trợ cấp thai sản.

Trường hợp lao động nữ này chết hoặc được cơ sở y tế xác nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con khi con chưa đủ 6 tháng tuổi thì người chồng của lao động nữ nhờ mang thai hộ; hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để chăm sóc con đối với thời gian còn lại của lao động nữ.

Trong thời gian người chồng hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng đang tham gia BHXH bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng trợ cấp thai sản đối với thời gian trên.

Thứ tư là người lao động trong thời gian được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Luật BHXH thuộc 1 trong 6 trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật BHXH (như bảng trên).

Theo Khoản 1 Điều 37 Luật BHXH, trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng BHXH thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian tối đa 12 tháng.