Quy định mới về điều kiện hưởng lương hưu từ 1/7
(Dân trí) - Nghị định mới ban hành quy định chi tiết điều kiện hưởng lương hưu trong nhiều trường hợp cụ thể. Các quy định phù hợp với việc giảm số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu xuống còn 15 năm.
Đó là nội dung thể hiện trong Nghị định số 158/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực từ ngày 1/7 có điều chỉnh cơ bản về điều kiện hưởng lương hưu so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Theo đó, người lao động khi đủ tuổi nghỉ hưu và đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu hằng tháng, được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí để chăm sóc sức khỏe trong suốt quá trình hưởng lương hưu. Đó là quy định có lợi cho người lao động khi thời gian đóng bảo hiểm được kéo giảm 5 năm so với hiện nay.
Chi tiết điều kiện hưởng lương hưu
Về điều kiện hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật Bảo hiểm xã hội, nghị định hướng dẫn với công việc khai thác than trong hầm lò.
Bên cạnh đó, khi xác định điều kiện hưởng lương hưu đối với trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 1/1 của năm sinh để làm căn cứ xác định tuổi của người lao động.
Trường hợp không xác định được ngày sinh mà chỉ có tháng, năm sinh thì lấy ngày 1 của tháng, năm sinh để làm căn cứ xác định tuổi của người lao động.
Ngoài ra Nghị định 158 cũng nêu, khi xác định thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên đối với thời gian làm việc trước ngày 1/1/1995 để làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu thì căn cứ theo quy định của pháp luật về phụ cấp khu vực tại thời điểm giải quyết.
Địa bàn mà pháp luật về phụ cấp khu vực tại thời điểm giải quyết không quy định hoặc quy định hệ số phụ cấp khu vực thấp hơn 0,7 nhưng người lao động đã có thời gian thực tế làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên theo quy định tại các văn bản quy định về phụ cấp khu vực trước đây thì căn cứ quy định tại các văn bản đó để xác định thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu.
Ngoài ra, Chính phủ cũng quy định về trường hợp người lao động có thời gian công tác tại các chiến trường B, C trước ngày 30/4/1975 và chiến trường K trước ngày 31/8/1989 được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì thời gian này được tính là thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 để làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu.
Cách tính mức lương hưu hằng tháng
Mức lương hưu hằng tháng thực hiện theo quy định tại Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội. Cụ thể, mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Đối tượng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội đã tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 1/7 mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo các đối tượng này từ đủ 20 năm trở lên khi tính mức lương hưu hằng tháng thấp hơn mức tham chiếu thì được tính bằng mức tham chiếu.
Về mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi quy định làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu, người lao động trong điều kiện lao động bình thường thì lấy mốc tuổi theo điểm a khoản 1 Điều 64 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Bên cạnh đó, người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021 thì lấy mốc tuổi theo điểm b khoản 1 Điều 64 của Luật Bảo hiểm xã hội;
Ngoài ra, người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc khai thác than trong hầm lò thì lấy mốc tuổi theo điểm c khoản 1 Điều 64 của Luật Bảo hiểm xã hội.