Mất việc dịp cuối năm: Những khoản tiền "bù đắp" người lao động cần biết
(Dân trí) - Mất việc là điều không người lao động nào mong muốn. Tuy nhiên, khi rơi vào hoàn cảnh này, người lao động cần nắm rõ những chế độ có thể được nhận để đảm bảo quyền lợi của bản thân.
Ngày 31/10, công ty TNHH Tỷ Hùng (quận Bình Tân, TPHCM) thông báo chấm dứt hợp đồng lao động với 1.185 công nhân vì lý do ảnh hưởng tình hình kinh tế, không có đơn hàng.
Thời điểm cuối năm, không ai muốn bị mất việc nhưng tình trạng các doanh nghiệp phải sa thải công nhân vẫn diễn ra cục bộ ở một số nơi do tình hình kinh tế thế giới. Khi không may bị mất việc làm, người lao động cần nắm rõ những khoản tiền mà mình có thể được nhận để đảm bảo quyền lợi của bản thân.
Lương những ngày làm việc chưa được thanh toán
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp phải thông báo trước việc chấm dứt hợp đồng lao động cho người lao động. Trong khoảng thời gian này, người lao động vẫn được nhận lương theo hợp đồng, thời điểm tính lương kết thúc vào ngày chấm dứt hợp đồng lao động theo thông báo.
Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động, trong đó có tiền lương. Trong một số trường hợp đặc thù, thời hạn thanh toán khoản tiền này có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Tiền phép năm
Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng sẽ được nghỉ phép hằng năm, hưởng nguyên lương từ 12 - 16 ngày. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định: "Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ".
Tiền trợ cấp thôi việc
Theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên.
Có 2 trường hợp không được nhận trợ cấp thôi việc là người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu khi chấm dứt hợp đồng lao động và người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên.
Tiền trợ cấp thôi việc được tính theo thời gian làm việc, cứ mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Tiền trợ cấp mất việc làm
Theo Điều 47 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm.
Tiền trợ cấp mất việc làm được tính theo thời gian làm việc, cứ mỗi năm làm việc trả 1 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 2 tháng tiền lương. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Tiền trợ cấp thất nghiệp
Tiền trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả. Để được hưởng khoản tiền này, người lao động mất việc phải đáp ứng các điều kiện là đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Người lao động đủ điều kiện sẽ được trả trợ cấp thất nghiệp theo Điều 50 Luật Việc làm 2013. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động
Theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.
Người sử dụng lao động phải cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Người lao động bị mất việc có thể tra cứu cụ thể các quy định của pháp luật về những quyền lợi mình được hưởng tại các điều 36, 46, 47, 48, 113 Bộ luật Lao động năm 2019 TẠI ĐÂY.