Phải trả trợ cấp mất việc làm trong trường hợp nào?Người lao động có thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 18 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 2 tháng tiền lương.
Trợ cấp mất việc làm ít nhất bằng 2 tháng lươngTrường hợp người lao động làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp mất việc làm tối thiểu 2 tháng tiền lương cho người lao động.
Xác định thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làmNgười lao động có thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn (dưới) 18 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 2 tháng tiền lương.
Trợ cấp mất việc làm ít nhất bằng 2 tháng tiền lươngTheo quy định, khi người lao động làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên bị mất việc làm theo Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật Lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động, mỗi năm làm việc trả 1 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 2 tháng tiền lương.
Khi nào doanh nghiệp có trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm?Qua Hệ thống tiếp nhận, trả lời kiến nghị của doanh nghiệp trên Cổng TTĐT Chính phủ, Công ty CP Điện máy Sài Gòn đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn giải quyết trợ cấp mất việc làm cho người lao động khi Công ty cơ cấu lại ngành nghề kinh doanh.
Trợ cấp mất việc làm, những điều cần lưu ýNhững điều kiện, cách tính và mức hưởng trợ cấp khi bị mất việc, do đó người lao động cần nắm chắc những thông tin để đảm bảo quyền lợi của mình.
Tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm dựa trên cơ sở nào?Từ ngày 15/12, Nghị định 148/2018/NĐ-CP có hiệu lực, nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số nội dung của Luật Lao động. Trong đó, có nội dung quy định thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động.
Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc có bao gồm thời gian thử việc?Nếu HĐLĐ có thỏa thuận thời gian thử việc và có hiệu lực trước khi Luật Lao động 2012 có hiệu lực thì thời gian làm việc thực tế để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm gồm cả thời gian thử việc trong HĐLĐ.
Trợ cấp thôi việc tính theo lương bình quân 6 tháng liền kềTiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc hoặc mất việc làm.
Trợ cấp thôi việc hàng trăm triệu đồng có chịu thuế thu nhập cá nhân?Nếu khoản trợ cấp cho người lao động được xác định là trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm hoặc các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội thì sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Các khoản trợ cấp khi người lao động mất việc làmKhi người lao động bị mất việc làm do người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, thì ngoài khoản trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 Bộ luật Lao động, người lao động còn được hưởng trợ cấp thất nghiệp, nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Việc làm.
Các khoản trợ cấp khi mất việc làmKhi người lao động bị mất việc làm do người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, thì ngoài khoản trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 Bộ luật Lao động, người lao động còn được hưởng trợ cấp thất nghiệp, nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Việc làm.