Ai có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản với doanh nghiệp?

Khổng Chiêm

(Dân trí) - Luật Phá sản 2014 quy định 6 trường hợp người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Công ty cổ phần Đầu tư LDG (mã chứng khoán: LDG) và Công ty cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai (mã chứng khoán: DLG) gần đây đều bị đối tác nộp đơn lên tòa án yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Sau đó, cả 2 doanh nghiệp cùng có đơn kiến nghị lên tòa, đề nghị xem xét lại và hủy quyết định mở thủ tục phá sản. Đồng thời, doanh nghiệp cũng làm việc với đối tác để thống nhất khoản nợ và lên phương án trả nợ.

Trong đó, Đức Long Gia Lai đã thành công trong lần đầu tiên bị đối tác nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng đã hủy quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai. Công ty cũng thực hiện phương án trả nợ cho đối tác.

Ai có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản với doanh nghiệp? - 1

Đức Long Gia Lai và Công ty LDG đều bị đối tác nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Ai có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?

Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Điều 5 Luật Phá sản 2014 quy định người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản gồm 6 trường hợp.

Thứ nhất, chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 3 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Thứ 2, người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 3 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Thứ 3, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

Thứ 4, chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.

Thứ 5, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 6 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán.

Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 6 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.

Thứ 6, thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

Quy trình xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Điều 32 Luật phá sản 2014 quy định, trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn yêu cầu và xử lý như sau:

a) Trường hợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, Thẩm phán thông báo cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản về việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản;

b) Trường hợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không đủ các nội dung quy định của Luật này thì Thẩm phán thông báo cho người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn;

c) Chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho tòa án nhân dân có thẩm quyền nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân khác;

d) Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Thẩm phán cũng thông báo việc xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải bằng văn bản và gửi cho người nộp đơn và doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán biết.

Điều 35 Luật Phá sản 2014 quy định các trường hợp tòa án nhân dân quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản như người nộp đơn không đúng theo quy định, không thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Tòa án nhân dân khác đã mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

Ngoài ra, người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút đơn yêu cầu; không nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.

Quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của tòa án nhân dân phải nêu rõ lý do trả lại đơn. Tòa án nhân dân có trách nhiệm gửi quyết định này cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.

Trường hợp rút đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Sau khi chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì 2 bên có thể thương lượng với nhau.

Điều 37 Luật Phá sản 2014 quy định trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tòa án nhân dân nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có quyền đề nghị bằng văn bản gửi tòa án nhân dân để các bên thương lượng việc rút đơn.

Tòa án nhân dân ấn định thời gian thương lượng nhưng không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ.

Trường hợp các bên thỏa thuận được với nhau về việc rút đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì tòa án nhân dân trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Trường hợp thương lượng không thành hoặc hết thời hạn thương lượng mà các bên không tiến hành thương lượng thì tòa án nhân dân thông báo cho người nộp đơn nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định của Luật này.

Việc thương lượng của các bên theo quy định tại điều này không được trái với quy định của pháp luật về phá sản.