Học tiếng Nhật: Tổng hợp ngữ pháp bài 23 giáo trình Minna no Nihongo
(Dân trí) - Để tiếp tục seri học tiếng Nhật qua giáo trình Minna no Nihongo, chúng ta cùng đến với bài 23 nhé!
Trong bài hôm nay, chúng ta sẽ cùng làm quen với từ とき có ý nghĩa là khi
Nếu trước とき là một danh từ ta sẽ có hai cấu trúc sau:
Danh từ + のとき、V(ました): Diễn tả những sự việc đã xảy ra trong quá khứ
Danh từ + のとき、V(ます): Diễn tả một thói quen
Cùng tìm hiểu qua hai ví dụ sau:
に十ー歳のとき、初めて日本へ行きました。: Khi tôi 21 tuổi, lần đầu tiên tôi đi đến Nhật Bản
雨のとき、うちで本読みます。: Khi trời mưa tôi ở nhà đọc sách
学生のとき、良く旅行しました。: Khi còn là học sinh, tôi hay đi du lịch
Còn nếu trước とき là một tính từ ta sẽ có hai trường hợp sau:
- Nếu là tính từ đuôi い chúng ta sẽ giữ nguyên tính từ đó rồi thêm とき.
- Nếu là tính từ đuôi な chúng ta sẽ giữ nguyên đuôi な và thêm とき.
Ví dụ:
寒いとき、コ一トを着ます。: Khi lạnh, tôi mặc áo khoác
暇なとき、遊びに行きます。: Khi rảnh rỗi tôi đi chơi
Vài cuối cùng, nếu trước とき là một động từ chúng ta sẽ có cấu trúc:
Động từ (chia ở thể thông thường) + とき
日本へ行ったとき、富土山が見えました。: Khi đến Nhật Bản, tôi đã thấy núi Phú Sĩ
出かけるとき、「いってきます」と言います。: Khi đi ra ngoài, tôi nói: "Con đi đây!".
Vậy là bài học hôm nay đã kết thúc rồi. Bạn đừng quên lưu lại bài học và ôn tập thường xuyên nhé. Chúc bạn học tốt!
Vũ Phong