1. Dòng sự kiện:
  2. Sửa luật Bảo hiểm xã hội

Lao động nam 56 tuổi, năm 2024 nghỉ hưu có bị trừ mức hưởng lương hưu?

Tùng Nguyên

(Dân trí) - Mỗi năm nghỉ hưu sớm, người lao động bị trừ 2% tỷ lệ hưởng lương hưu. Tuy nhiên, có những trường hợp người nghỉ hưu sớm nhưng không bị trừ tỷ lệ này.

Mỗi năm nghỉ hưu "non" bị trừ 2% tỷ lệ hưởng lương

Ông Đức Thành sinh tháng 10/1968. Do tình hình sức khỏe không đảm bảo tiếp tục làm việc nên ông muốn nghỉ hưu non.

Ông Thành hỏi: "Đến thời gian nào thì tôi mới được nghỉ và lương hưu non của tôi hàng tháng được bao nhiêu?".

Lao động nam 56 tuổi, năm 2024 nghỉ hưu có bị trừ mức hưởng lương hưu? - 1

Người lao động nghỉ hưu sớm sẽ bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu (Ảnh minh họa: BHXH TPHCM).

Theo Bảo hiểm xã hội Việt Nam, điều kiện hưởng lương hưu trước tuổi đối với lao động nam được quy định tại Điều 169, Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu.

Cụ thể, từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của lao động nam có đủ 20 năm đóng BHXH trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.

Như vậy, năm 2024, tuổi nghỉ hưu quy định của lao động nam là 61 tuổi. Tính đến thời điểm tháng 10/2024, ông Thành 56 tuổi, chưa đạt tuổi nghỉ hưu quy định. Tuy nhiên, ông có thể nghỉ hưu sớm trước tuổi nếu đạt đủ các điều kiện quy định.

Lao động nam 56 tuổi, năm 2024 nghỉ hưu có bị trừ mức hưởng lương hưu? - 2

Nếu nghỉ hưu trước tháng 10, ông Thành thiếu hơn 5 năm so với tuổi nghỉ hưu quy định. Muốn nghỉ, ông phải thuộc một trong hai trường hợp được nghỉ hưu sớm tối đa 10 năm.

Nếu nghỉ hưu sau tháng 10, ông Thành thiếu 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định, ông phải thuộc một trong bốn trường hợp được nghỉ hưu sớm tối đa 5 năm.

Theo BHXH Việt Nam, mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Tỷ lệ hưởng lương hưu đối với người lao động nam nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi được tính 45% tương ứng với 20 năm đóng BHXH. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Nếu đạt đủ điều kiện để nghỉ hưu sớm, người lao động được hưởng lương hưu ngay tại thời điểm nghỉ hưu. Tuy nhiên, trong trường hợp người lao động nghỉ hưu sớm thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi nghỉ hưu quy định bị trừ 2% tỷ lệ hưởng lương hưu.

Trường hợp không bị trừ lương hưu khi nghỉ sớm

Nếu ông Thành đạt điều kiện để nghỉ hưu sớm thì sẽ được lãnh lương hưu ngay tại thời điểm nghỉ hưu. Tuy nhiên, cứ mỗi năm nghỉ hưu sớm thì mức hưởng lương hưu của ông Thành bị trừ 2%, ngoại trừ 9 trường hợp sau.

Theo Điều 54 Luật BHXH 2014, được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ Luật Lao động năm 2019, có 4 trường hợp mà người lao động được nghỉ hưu sớm khi đủ điều kiện quy định nhưng không bị trừ tỷ lệ mức hưởng lương hưu.

Thứ nhất là người lao động có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Thứ hai là người lao động có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.

Thứ ba là người lao động có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

Thứ tư là người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Ngoài ra, có 5 nhóm cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tinh giản biên chế theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP cũng được nghỉ hưu sớm, hưởng lương hưu ngay tại thời điểm nghỉ hưu mà không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu.

Thứ nhất, nhóm tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II Nghị định số 135/2020/NĐ-CP (bảng tuổi nghỉ hưu thấp nhất, xem chi tiết TẠI ĐÂY) và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.

Thứ hai, nhóm tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I Nghị định số 135/2020/NĐ-CP (bảng lộ trình nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường, xem chi tiết TẠI ĐÂY) và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên.

Thứ ba, nhóm tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.

Thứ tư, nhóm tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (riêng nữ cán bộ, công chức cấp xã thì có từ đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên).

Thứ năm, nhóm tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I Nghị định số 135/2020/NĐ-CP mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH bắt buộc.