Tổng quan bệnh Chấn thương sụn chêm
Khớp gối là một khớp phức hợp, là khớp lớn và chịu toàn bộ tải trọng của cơ thể. Vì được cấu tạo phức tạp, bởi nhiều thành phần, có tầm hoạt động lớn, nên khớp gối rất dễ bị tổn thương. Mỗi khi bị chấn thương, thường gây tổn thương nhiều thành phần của khớp. Sụn chêm là một trong những thành phần quan trọng của khớp và dễ bị tổn thương nhất.
Sụ chêm nằm lót giữa đầu dưới xương đùi và đầu trên xương chày là hai tấm sụn có đặc tính bền, dai, và đàn hồi gọi là sụn chêm. Có hai sụn chêm nằm ở phía trong và phía ngoài khớp gọi là sụn chêm trong và sụn chêm ngoài. Chấn thương sụn chêm thường gặp trong tai nạn giao thông, chấn thương thể thao gây tổn thương một hoặc cả hai sụn chêm. Rách sụn chêm là gì? rách sụn chêm là tổn thương thường gặp nhất trong chấn thương sụn chêm. Rách sụn chêm có rất nhiều hình thái tùy thuộc vào vị trí, loại đường rách, mức độ tổn thương và với mỗi hình thái sẽ có cách điều trị khác nhau phù hợp.
Sụn chêm là mô rất dễ bị tổn thương. Khi sụn chêm bị tổn thương, nhất là do đã cắt toàn bộ hoặc cắt một phần sụn chêm, làm thay đổi phân bố lực tác động lên sụn khớp, thúc đẩy nhanh quá trình thoái hóa khớp. Diện tích 1/3 trong của sụn chêm là vùng vô mạch, vùng này hoàn toàn được nuôi dưỡng bởi dịch khớp và là nơi phải chịu tác dụng của lực lớn vì nằm ở vùng trung tâm của khớp. Vì vậy vùng sụn này thường bị thoái hóa sớm.
Ngoài ra kiểu tổn thương sụn chêm còn tùy thuộc theo tuổi, biểu hiện qua độ dày chắc và chất lượng lớp sụn của mặt khớp chày và đùi. Người trẻ mặt sụn khớp dày, đàn hồi, hấp thụ lực tốt nên thường thấy rách dọc. Người lớn trên 30 tuổi chất lượng sụn bắt đầu suy giảm, không hấp thu được các lực xoay nên cho ra hình dạng rách ngang hoặc rách chéo. Người già sụn khớp thoái hóa nhiều, lớp sụn mất đi, khe khớp gối hẹp lại, cử động lăn của lồi cầu trên mâm chày bị ma sát nhiều, nên thường gây rách nham nhở.
Hầu hết các trường hợp rách sụn chêm nếu phát hiện và điều trị phù hợp sẽ hồi phục tốt. Ở người trẻ tiên lượng thường tốt hơn người già.
Nguyên nhân bệnh Chấn thương sụn chêm
Khi mức độ chấn thương quá lớn ở tư thế gối duỗi tối đa, làm cho mâm chày xoay ngoài quá mức thường gặp kiểu rách dọc, khi mảnh rách dọc sụn chêm quá lớn và có dạng hình quai xách, quai này di chuyển vào trong khuyết lồi cầu và gây kẹt khớp. Tùy thuộc vào độ tuổi, cụ thể:
Ở người trẻ: Rách sụn chêm đầu gối thường xảy ra đột ngột sau một chấn thương trong trạng thái gối gấp (ngồi xổm) đồng thời chân bị vặn xoắn, thường gặp trong chấn thương thể thao, tai nạn giao thông.
Ở người có tuổi: Rách sụn chêm thường do thoái hóa. Bệnh nhân ngồi ghế và đứng lên đột ngột trong tư thế bất lợi, chân hơi vặn, cũng có thể gây rách sụn chêm. Rách sụn chêm ở người già thường kèm theo bong và mòn sụn khớp.
Triệu chứng bệnh Chấn thương sụn chêm
Khi vừa mới chấn thương rách sụn chêm, người bệnh vẫn có thể đi lại bình thường. Thậm chí, người bị chấn thương rách sụn chêm khi chơi thể thao vẫn có thể tiếp tục luyện tập, thi đấu. Cơn đau bắt đầu xuất hiện sau 2 - 3 ngày, đầu gối sưng dần lên, vận động khó khăn và cảm giác mất linh hoạt gối.
Dấu hiệu rách sụn chêm bao gồm:
Có tiếng “nổ” khi sụn chêm bị rách
Đầu gối đau và sưng
Khớp gối bị kẹt
Khi vận động cảm giác có tiếng lục cục trong khớp
Gặp khó khăn trong đi lại, vận động
Khó co duỗi khớp gối
Cảm thấy đau nhức khi ấn vào khe khớp gối
Tuy nhiên các triệu chứng chấn thương sụn chêm có thể khác nhau phụ thuộc vào mức độ chấn thương và độ tuổi người bệnh:
Với các sụn chêm rách nhỏ có cảm giác đau nhẹ và sưng khớp gối, thường kéo dài từ 2-3 tuần.
Với rách trung bình có thể là nguyên nhân gây đau ở khe khớp hoặc trung tâm khớp gối. Sưng xuất hiện muộn sau 2-3 ngày. Có thể dẫn đến cứng hoặc giới hạn vận động khớp gối khi gấp khớp gối. Bệnh nhân có thể xuất hiện đau ở bề mặt khớp gối khi ngồi xổm. Triệu chứng này kéo dài từ 1-2 tuần nhưng có thể trở lại nếu bệnh nhân có các động tác vặn xoắn hoặc quá tải khớp gối. Triệu chứng đau có thể kéo dài nếu không được điều trị.
Với rách lớn: miếng rách sụn chêm có thể di chuyển vào trong khe khớp, có thể là nguyên nhân gây kẹt khớp, khóa khớp làm cho bệnh nhân không thể duỗi thẳng khớp gối được. Xuất hiện sưng hoặc cứng khớp sau chấn thương từ 2-3 ngày.
Với những bệnh nhân lớn tuổi, sụn chêm rách có thể không biết. Bệnh nhân chỉ biết cảm giác đau khớp gối khi ngồi xổm hoặc khi gối vặn xoắn. Đau và sưng nhẹ khớp gối thường là triệu chứng duy nhất.
Đối tượng nguy cơ bệnh Chấn thương sụn chêm
Nguy cơ chấn thương sụn chêm là thực hiện các hoạt động khiến đầu gối phải xoay, chuyển hướng đột. Nguy cơ này đặc biệt cao đối với các vận động viên – đặc biệt là những người tham gia các môn thể thao đồng đội, chẳng hạn như bóng đá hoặc các hoạt động liên quan đến xoay vòng, chẳng hạn như quần vợt hoặc bóng rổ.
Nguy cơ bị rách sụn chêm cũng gia tăng khi bạn lớn tuổi do sụn chêm bị mòn hoặc rách ở đầu gối.
Phòng ngừa bệnh Chấn thương sụn chêm
Để phòng các chấn thương sụn chêm cần:
Thực hiện các động tác trong lao động và sinh hoạt đúng tư thế.
Tránh vận động xoay, chuyển hướng đột ngột.
Tuân thủ điều trị và phục hồi chức năng khi bị các chấn thương khác tại khớp gối để tránh chấn thương sụn chêm.
Tường xuyên luyện tập thể dục thể thao tăng cường sự dẻo dai của khớp gối.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Chấn thương sụn chêm
Để phòng các chấn thương sụn chêm cần:
Thực hiện các động tác trong lao động và sinh hoạt đúng tư thế.
Tránh vận động xoay, chuyển hướng đột ngột.
Tuân thủ điều trị và phục hồi chức năng khi bị các chấn thương khác tại khớp gối để tránh chấn thương sụn chêm.
Tường xuyên luyện tập thể dục thể thao tăng cường sự dẻo dai của khớp gối.
Các biện pháp điều trị bệnh Chấn thương sụn chêm
Lựa chọn phương pháp điều trị
Lựa chọn phương pháp điều trị chấn thương sụn chêm dựa vào hình thái, vị trí và kích thước của tổn thương.
Rách ở vị trí 1/3 ngoài: Do cấp máu tốt nên dễ liền. Nếu rách nhỏ tự liền, rách lớn khâu bảo tồn qua nội soi, dễ liền, ví dụ rách dọc vị trí 1/3 ngoài.
Rách ở vị trí 2/3 trong: Rất khó liền do cấp máu kém. Đặc biệt rách 1/3 trong không liền. Điều trị thường cắt bỏ phần rách qua nội soi.
Điều trị tổn thương sụn chêm còn dựa vào các yếu tố như tuổi, mức độ hoạt động của bệnh nhân.
Các phương pháp điều trị chấn thương sụn chêm:
Điều trị bảo tồn (không phẫu thuật):
Những trường hợp rách nhỏ ở bờ ngoại vi, lâm sàng không đau, gối còn vững thì không cần phẫu thuật. Điều trị ngay sau chấn thương bằng cách: chườm đá, băng chun gối, hạn chế vận động, tốt nhất là nghỉ ngơi, bất động, đồng thời dùng các thuốc giảm đau chống viêm không steroid như celebrex, mobic... thuốc giảm phù nề.
Điều trị bằng phẫu thuật
Các phương pháp phẫu thuật sụn chêm:
Cắt toàn bộ sụn chêm: Sụn chêm được cắt hoàn toàn đến tận bao khớp qua nội soi. Phương pháp này hiện nay ít dùng.
Cắt một phần sụn chêm: Phẫu thuật nội soi cắt bỏ phần sụn chêm bị tổn thương. Chỉ định khi rách sụn chêm vùng vô mạch.
Khâu sụn chêm qua nội soi: Được chỉ định khi vị trí rách vùng giàu mạch máu nơi tiếp giáp với bao khớp; loại rách dọc dài khoảng 2cm; rách mới không quá 8 tuần.
Phục hồi chức năng sau mổ: Sau mổ, chân được bất động bằng nẹp trong thời gian 3 tuần. Nếu khâu sụn chêm thời gian bất động sẽ lâu hơn giúp liền sụn. Đồng thời tập vận động sớm để lấy lại biên độ khớp, tập khỏe cơ chống teo cơ.
Điều trị rách sụn chêm bằng huyết tương giàu tiểu cầu (PRP)
Ngoài dùng thuốc hay phẫu thuật, các bệnh nhân bị rách sụn chêm hiện còn có một lựa chọn trị bệnh khác, đó là sử dụng huyết tương giàu tiểu cầu (PRP).
Huyết tương giàu tiểu cầu (Platelet Rich Plasma - PRP) là thành phẩm thu được từ máu của người bệnh (tự thân) với hàm lượng tiểu cầu cao và các yếu tố phân tử sinh học cao gấp nhiều lần so với mức thông thường. Tiểu cầu sẽ làm tăng tốc độ phục hồi tại chỗ của mô tế bào, giúp làm lành nhanh chóng vùng tổn thương trên cơ thể. Nhờ đó, áp dụng điều trị bằng phương pháp PRP sẽ giúp tái tạo các tổ chức tổn thương một cách nhanh chóng, an toàn, ít gây đau đớn.
Sử dụng huyết tương giàu tiểu cầu là phương pháp điều trị rách sụn chêm an toàn vì lấy máu của người bệnh nên không có khả năng lây nhiễm bệnh, dị ứng hay không tương thích với bất kỳ thành phần nào trong PRP. Áp dụng phương pháp này giúp bệnh nhân chấm dứt cơn đau nhanh chóng tới 80-90%.