Chủ tịch HĐQT doanh nghiệp Nhà nước có thể nhận lương 320 triệu đồng/tháng

Hoài Thu

(Dân trí) - Mức lương cơ bản cao nhất của Chủ tịch HĐTV, Chủ tịch HĐQT trong doanh nghiệp Nhà nước là 80 triệu đồng/tháng. Nếu lợi nhuận vượt 2-4 lần, họ có thể hưởng mức tối đa cao gấp 4 lần lương cơ bản.

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 248 quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn Nhà nước và Kiểm soát viên trong doanh nghiệp Nhà nước.

Theo Nghị định này, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên, người đại diện vốn chuyên trách được xếp lương theo bảng lương của doanh nghiệp xây dựng, ban hành làm cơ sở để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động và hưởng tiền lương, tiền thưởng do doanh nghiệp chi trả.

Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên và người đại diện vốn không chuyên trách thì xếp lương, hưởng tiền lương, tiền thưởng do cơ quan đại diện chủ sở hữu chi trả gắn với chức danh, công việc đảm nhận tại cơ quan đại diện chủ sở hữu và hưởng thù lao do doanh nghiệp chi trả.

Chủ tịch HĐQT doanh nghiệp Nhà nước có thể nhận lương 320 triệu đồng/tháng - 1

Ảnh minh họa: Tiến Tuấn.

Tiền lương của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên, người đại diện vốn chuyên trách và thù lao của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên, người đại diện vốn không chuyên trách do doanh nghiệp chi trả được tính trong quỹ tiền lương chung của doanh nghiệp.

Nghị định của Chính phủ nêu rõ, mức tiền lương, thù lao tối đa được quy định theo chức danh Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên (sau đây gọi tắt là Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên), tính bình quân theo tháng và gắn với các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh theo năm.

Các chỉ tiêu này gồm: vốn chủ sở hữu hoặc vốn góp của chủ sở hữu; doanh thu; lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí đối với doanh nghiệp hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.

Việc xác định mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng tối đa làm cơ sở để thực hiện mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng cụ thể được căn cứ vào các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh thực hiện hằng năm của doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng theo quy định và chức danh thực tế đảm nhận của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên, người đại diện vốn tại doanh nghiệp. 

Theo Nghị định 248, mức lương cơ bản của người giữ chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty), Chủ tịch Hội đồng quản trị, dao động từ 53 đến 80 triệu đồng/tháng nếu thuộc nhóm 1 và từ 37 đến 48 triệu đồng/tháng nếu thuộc nhóm 2.

Với chức danh Trưởng Ban kiểm soát, mức lương cao nhất là 66 triệu đồng/tháng và thấp nhất là 33 triệu đồng/tháng. Mức lương này tương ứng với chức danh Thành viên hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, là 65 triệu đồng/tháng và 30 triệu đồng/tháng.

Chính phủ quy định mức tiền lương tối đa của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách được xác định trên cơ sở mức lương cơ bản nêu trên và lợi nhuận thực hiện của doanh nghiệp.

Chủ tịch HĐQT doanh nghiệp Nhà nước có thể nhận lương 320 triệu đồng/tháng - 2

Mức lương cơ bản của các chức danh trong doanh nghiệp Nhà nước.

Cụ thể, doanh nghiệp có lợi nhuận và lợi nhuận thực hiện không thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa bằng 2 lần mức lương cơ bản.

Nếu lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch thì thực hiện theo nguyên tắc 1% lợi nhuận vượt so với kế hoạch, được tính thêm 2% mức tiền lương nhưng không quá 20% mức tiền lương tính trên cơ sở 2 lần mức lương cơ bản.

Trường hợp lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa được tính bằng 80% nhân với 2 lần mức lương cơ bản và nhân với tỷ lệ lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nhưng không thấp hơn 80% mức lương cơ bản.

Đặc biệt, doanh nghiệp có lợi nhuận cao hơn 2-4 lần trở lên so với chỉ tiêu lợi nhuận tối thiểu theo quy định, lãnh đạo có thể nhận mức lương tối đa bằng 2,5 đến 4 lần mức lương cơ bản. Như vậy, chức danh chủ tịch HĐQT hoặc chủ tịch HĐTV của doanh nghiệp nhóm 1 có thể nhận mức lương tối đa cao nhất khoảng 320 triệu đồng/tháng.

Doanh nghiệp không có lợi nhuận thì mức tiền lương tối đa bằng 70% mức lương cơ bản.

Nếu doanh nghiệp lỗ, mức tiền lương tối đa bằng 50% mức lương cơ bản. Còn trường hợp giảm lỗ (kể cả không có lợi nhuận) thì căn cứ mức độ giảm lỗ so với kế hoạch để xác định mức tiền lương tối đa bằng 80% mức lương cơ bản.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9.