Ngã rẽ mới của dịch vụ roaming quốc tế
Chính sách giảm cước roaming lên đến 45% tại 58 quốc gia, vùng lãnh thổ cùng gói chuyển vùng quốc tế dữ liệu không giới hạn mới đây của MobiFone đã làm “nhẹ gánh” đáng kể chi phí viễn thông cho những người dùng dịch vụ roaming.
Việc đồng loạt giảm sâu cước roaming tại diện rộng vùng lãnh thổ của MobiFone là một bất ngờ lớn trên thị trường viễn thông, bởi cước chuyển vùng quốc tế lâu nay đắt đỏ vì giá dịch vụ viễn thông quốc tế quá cao, không do nhà mạng tại Việt Nam quyết định. Thêm vào đó, trong bối cảnh kinh doanh viễn thông khó khăn, việc giảm giá cũng có thể khiến doanh thu của nhà mạng bị ảnh hưởng.
Về vấn đề này, một đại diện của MobiFone giải thích: việc giảm giá roaming đúng là rất khó thực hiện bởi phụ thuộc rất nhiều vào cước quốc tế. Song chính sách này được MobiFone cân nhắc kỹ và áp dụng nhờ sự hợp tác với gần 400 mạng di động tại 140 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. Ngoài ra, MobiFone còn là doanh nghiệp viễn thông duy nhất tại Việt Nam được tham gia liên minh Bridge - liên minh mạng của các quốc gia, vùng lãnh thổ thuộc khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Nhờ đó, thuê bao di động của MobiFone được hưởng các ưu đãi về giá và dịch vụ từ 13 thành viên của tổ chức này, khiến giá roaming giảm đáng kể.
Không dừng lại ở thoại và SMS khi di chuyển ra nước ngoài, hầu hết các thuê bao roaming hiện nay đều có nhu cầu sử dụng data để truy cập mạng tìm kiếm thông tin và giải quyết các công việc trong nước. Đây là một trọng dịch vụ thiết yếu nhưng lại khiến nhiều người sợ nhất vì khó kiểm soát cước phí. Nếu không cẩn thận, thuê bao có thể phát sinh đến vài trăm MB dung lượng, đẩy số tiền roaming lên đến hàng triệu đồng.
Theo đó, bên cạnh việc giảm cước roaming, MobiFone còn áp dụng gói cước chuyển vùng quốc tế dữ liệu không giới hạn cho thuê bao trả sau tại 11 mạng thuộc 11 quốc gia, vùng lãnh thổ. Mức cước tối đa mà người dùng phải thanh toán mỗi ngày là 249.000 đồng để được truy cập thoải mái lưu lượng data quốc tế với các nhà mạng trong danh sách dưới đây. (Sử dụng data dưới mức 249.000 đồng, thuê bao chỉ cần trả cước theo dung lượng dùng thực tế).
STT | Quốc gia/vùng lãnh thổ | Tên mạng | Mã mạng |
1 | Australia (Úc) | Optus | AUSOP |
2 | China (Trung Quốc) | China Unicom | CHNCU |
3 | Hongkong (Hồng Công) | CSL | HKGTC |
4 | Indonesia (In-đô-nê-xia) | Telkomsel | IDNTS |
5 | Korea (Hàn Quốc) | SK Telecom | KORSK |
6 | Macau (Ma cao) | CTM | MACCT |
7 | Malaysia (Ma-lay-xi-a) | Maxis | MYSBC |
8 | Philippines (Phi-lip-pin) | Globe | PHLGT |
9 | Singapore (Sing-ga-po) | Singtel | SGPST, SGPML |
10 | Taiwan (Đài Loan) | Taiwan Mobile | TWNPC, TWNTA, TWNTM |
11 | Thailand (Thái Lan) | AIS | THAAS |
Chính sách “ưu đãi kép” trên của MobiFone đã góp phần giảm nhẹ gánh lo chi phí cho những thuê bao roaming. Giám đốc một công ty thiết bị điện tại Hà Nội – anh Trần Tuấn Thành, người thường sử dụng dịch vụ chuyển vùng quốc tế khi công tác nước ngoài cho rằng cước roaming giảm và “đóng khung” là tin vui với tất cả những người cần dịch vụ này.
“Roaming là phải dùng thôi, vì đi công tác vẫn phải giữ liên lạc và xử lý việc trong nước, chứ lâu nay chẳng ai thích vì cước cao và dễ phát sinh vài triệu đồng như chơi. Vậy nên lúc nghe tin được giảm giá đến 45%, lại có gói data không giới hạn nữa thấy nhẹ cả người vì tiết kiệm được khoản tiền không nhỏ. Kinh tế khó khăn, người giàu cũng khóc, chính đối tượng này lại dùng roaming nhiều nên giờ cắt giảm được khoản chi phí đáng kể, ai mà không mừng”, anh Thành nói.
Trong khi đó, theo nhận định của giới chuyên gia, động thái này không chỉ chiều lòng những thuê bao roaming mà còn tạo cánh cửa mở để nhiều người sử dụng dịch vụ quốc tế hơn. Điều này góp phần quan trọng trọng việc đưa roaming trở nên phổ biến và hữu dụng hơn với người dùng di động ở Việt Nam.
Bảng cước roaming sau khi giảm giá của MobiFone:
Vùng | Gọi trong nước mạng khách (đồng/phút) | Gọi quốc tế (đồng/phút) (bao gồm gọi Việt Nam) | Gọi vệ tinh (đồng/phút) | Nhận cuộc gọi (đồng/phút) | Gửi tin nhắn (đồng/ bản tin) | Data (đồng/ 10KB) |
Vùng 1 | 10.990 | 27.990 | 249.990 | 10.990 | 6.990 | 2.990 |
Vùng 2 | 14.990 | 54.990 | 249.990 | 15.990 | 8.990 | 2.990 |
Vùng 3 | 22.990 | 75.990 | 349.990 | 16.990 | 7.990 | 3.990 |
Vùng 4 | 32.990 | 129.990 | 349.990 | 21.990 | 8.990 | 4.990 |
Vùng 5 | 69.990 | 15.990 | 4.990 |
Trong đó, vùng một gồm Cambodia, Hongkong, Laos, Macau, Pakistan, Qatar, Taiwan, Tajikistan, UAE. Vùng 2 gồm toàn bộ các quốc gia, vùng lãnh thổ ở châu Á không thuộc vùng một. Vùng 3 gồm châu Phi, châu Âu và 5 nước: Bangladesh, China, Japan, Mongolia, Oman. Vùng 4 là châu Úc và châu Mỹ. Vùng 5 là các mạng trên không, mạng trên tàu biển, mạng vệ tinh.