Có những yếu tố này chị em cần đặc biệt cảnh giác với ung thư vú
(Dân trí) - Có người thân mắc ung thư vú, có đột biến gen BRCA1 hoặc BRCA2, có kinh sớm hay mãn kinh muộn… đều làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú.
Ung thư vú xảy ra khi các tế bào trong vú bắt đầu phát triển và phân chia ngoài tầm kiểm soát. Ngoài một số loại ung thư da, đây là loại ung thư phổ biến nhất ảnh hưởng đến phụ nữ.
Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (ACS), nguy cơ phát triển ung thư vú trung bình trong đời của một phụ nữ là khoảng 13%. Tuy nhiên, đối với một số người, nguy cơ ung thư vú tăng lên. Những người này được cho là có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư vú.
Những yếu tố nào khiến bạn có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư vú?
Các bác sĩ xem xét một số yếu tố để xác định xem bạn có nguy cơ cao bị ung thư vú hay không. Tất cả những yếu tố này, ngoại trừ tiền sử mang thai và tiếp xúc với bức xạ, là những điều bạn không thể thay đổi:
- Tiền sử gia đình: Nếu bạn có một hoặc nhiều người thân, chẳng hạn như cha mẹ, anh chị em hoặc con cái bị ung thư vú, thì nguy cơ của bạn sẽ tăng lên.
- Di truyền: Có các đột biến gen di truyền có liên quan đến hội chứng ung thư gia đình, đặc biệt là các gen BRCA1 hoặc BRCA2, làm tăng đáng kể nguy cơ phát triển ung thư vú của bạn.
- Tuổi tác: Nguy cơ ung thư vú tăng lên khi bạn già đi.
- Tiền sử cá nhân: Tiền sử cá nhân về một số tình trạng vú nhất định làm tăng nguy cơ ung thư vú của bạn như ung thư biểu mô ống tại chỗ (DCIS), ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ (LCIS), tăng sản tiểu thùy không điển hình (ALH), tăng sản ống dẫn trứng không điển hình (ADH)
- Tiền sử kinh nguyệt và mang thai: Bắt đầu có kinh khi còn nhỏ, mãn kinh muộn hơn hoặc không có con có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư vú.
- Tiếp xúc với bức xạ: Nếu bạn được xạ trị vùng ngực trong độ tuổi từ 10 đến 30, nguy cơ ung thư vú của bạn sẽ cao hơn.
Hãy nhớ rằng không có cách chuẩn hóa nào để xác định nguy cơ ung thư vú. Mặc dù các công cụ đánh giá nguy cơ ung thư vú rất quan trọng trong việc giúp ước tính rủi ro, nhưng chúng thường không tính đến tất cả các yếu tố ở trên.
Ví dụ, công cụ BCRAT yêu cầu thông tin về tuổi, tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vú, lịch sử kinh nguyệt và mang thai. Tuy nhiên, nó không sử dụng thông tin về di truyền học, tiền sử cá nhân về các tình trạng vú hoặc tiếp xúc với bức xạ.
Do đó, ngoài kết quả của một hoặc nhiều công cụ đánh giá nguy cơ, bác sĩ cũng sẽ đánh giá các chi tiết khác từ tiền sử cá nhân, tiền sử gia đình và lối sống của bạn để đánh giá tốt hơn nguy cơ ung thư vú của bạn.
Làm gì để phòng bệnh ung thư vú?
Nếu bạn có nguy cơ cao bị ung thư vú, bạn có thể thực hiện các bước phòng ngừa sau. Bạn hãy nói chuyện với bác sĩ về những loại nào có thể phù hợp với tình trạng cá nhân của bạn:
- Thuốc: Có những loại thuốc, chẳng hạn như tamoxifen vàraloxifene,, có thể giúp giảm nguy cơ phát triển ung thư vú.
- Phẫu thuật: Cắt bỏ vú dự phòng là phẫu thuật cắt bỏ một hoặc cả hai vú để giảm nguy cơ ung thư vú.
- Thay đổi lối sống: Thay đổi lối sống khác nhau cũng có thể giúp giảm nguy cơ ung thư vú của bạn. Bao gồm: tập thể dục thường xuyên, duy trì chỉ số BMI khỏe mạnh, hạn chế uống rượu hoặc tránh hoàn toàn, tìm kiếm các lựa chọn thay thế cho liệu pháp thay thế hormone (HRT) sau khi mãn kinh.