1. Dòng sự kiện:
  2. Đại án Vạn Thịnh Phát

Người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Xuân Hải

(Dân trí) - Theo luật sư, Điều 35, Bộ luật Lao động 2019 quy định, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? - 1

Ảnh minh họa . Theo accgroup.vn

Ông Trần Phương Lâm ở phường Thanh Xuân Nam, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội hỏi: Nhân viên làm việc ở Công ty tôi mới đây thông báo xin nghỉ việc rồi nghỉ làm luôn từ ngày thông báo. Đến nay, nhân viên này đã nghỉ việc được 10 ngày. Vậy, Công ty tôi muốn chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) với nhân viên trên thì chấm dứt trên cơ sở (người lao động) NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật hay là Công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ vì lý do NLĐ tự ý nghỉ việc từ 05 ngày trở lên? Tôi xin cảm ơn quý báo.

Vấn đề ông hỏi, Luật sư Lê Cao, Công ty Luật FDVN xin tư vấn trả lời như sau:

Điều 35, Bộ luật Lao động 2019 quy định, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trong đó tại khoản 2 Điều 35 này có quy định các trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước khi:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động 2019;

- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật Lao động 2019;

- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động 2019;

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Vì vậy, ông cần kiểm tra lại lý do người lao động chấm dứt hợp đồng lao động để xác định có thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước hay không. Nếu không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng và ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.

Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 có quy định bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật khi chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.

Đồng thời, theo hướng dẫn tại Công văn số 308/CV-PC, ngày 20/7/2022 của Vụ Pháp chế Bộ Lao động, Thương Binh và Xã hội có hướng dẫn trả lời trường hợp này như sau:

"Để xác định hành vi của NLĐ là đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì NSDLĐ phải chứng minh ý chí chủ quan của NLĐ là muốn chấm dứt HĐLĐ và không muốn quay trở lại làm việc nữa.

Khi NSDLĐ chứng minh được NLĐ không còn nhu cầu làm việc nữa và NLĐ đã tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên (kể cả trong khoảng thời gian từ ngày thông báo cho NSDLĐ đến ngày HĐLĐ chấm dứt theo thông báo) thì trường hợp này được coi là NLĐ đã đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.

Đối với các trường hợp khác thì không có cơ sở để khẳng định NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. Trong trường hợp này, NSDLĐ có thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 BLLĐ hoặc xử lý kỷ luật NLĐ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 BLLĐ".

Do vậy, ông có thể áp dụng hướng dẫn nêu trên vào trường hợp cụ thể của mình để có phương án xử lý phù hợp theo đúng quy định pháp luật.