Lao động nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi nhận lương hưu cần điều kiện gì?
(Dân trí) - Người bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 1/1/2021 và có từ đủ 20 năm đóng trở lên nếu có nguyện vọng thì được hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.
Nghị định 159/2025/NĐ-CP quy định chế độ hưu trí đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 1/1/2021
Cụ thể, người bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 1/1/2021 và có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trở lên nếu có nguyện vọng thì được hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.
Nghị định cũng nêu mức lương hưu hằng tháng đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Về chế độ đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, Chính phủ quy định đối tượng áp dụng là người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định nhưng không đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu.
Đồng thời, nhóm này cũng chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Lao động muốn hưởng chế độ này cần không hưởng bảo hiểm xã hội một lần, không bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có đề nghị được hưởng trợ cấp hằng tháng.

Vận động người dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (Ảnh: BHXH cung cấp).
Thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng của người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định và đủ điều kiện theo quy định khoản 2 Điều này được xác định theo thời gian đóng, mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc mức bình quân tiền lương và thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Công thức tính:

Trong đó, Ttt: Thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng (tháng).
Mbq: Mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính theo quy định đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc mức bình quân tiền lương và thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được tính theo quy định đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện (đồng/tháng).
N: Số năm đóng bảo hiểm xã hội (từ đủ 12 tháng trở lên). Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 1 tháng đến 6 tháng được tính là nửa năm, từ 7 tháng đến 12 tháng được tính là một năm.
TChtxh: Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng tại thời điểm giải quyết chế độ trợ cấp hằng tháng (đồng/tháng).
Nghị định cũng quy định chuyển tiếp như người đã tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ trước ngày 1/7 thực hiện theo các quy định tại Nghị định này.
Bên cạnh đó, người đang hưởng lương hưu hằng tháng trước ngày 1/7 thì vẫn thực hiện theo các quy định trước đây và được điều chỉnh mức hưởng.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm phụ cấp khu vực thì ngoài lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất còn được giải quyết hưởng trợ cấp khu vực một lần theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Ngoài ra, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có đủ điều kiện và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 1/7 thì vẫn thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Theo Luật Lao động, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028, và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam, và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam, và 4 tháng đối với lao động nữ.