5 điểm người lao động cần lưu ý khi nhận trợ cấp thất nghiệp
(Dân trí) - Trong thời gian chưa có việc làm, người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp cần biết điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp; hồ sơ nộp, mức hưởng, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp...
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Người lao động (NLĐ) có tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc, trong khoảng thời gian thất nghiệp khi có yêu cầu sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, để được nhận trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải đáp ứng một số điều kiện nhất định.
Điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
Người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng).
Người lao động có hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm (trừ các trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, bị tạm giam, ra nước ngoài định cư, chết…).
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP), hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm: Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp; Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ như hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc, giấy xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định thôi việc, sa thải, kỷ luật buộc thôi việc.
Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Bản photocopy CCCD, sổ bảo hiểm xã hội được chốt đến tháng nghỉ việc có đầy đủ các tờ rời (nộp kèm theo bản chính để đối chiếu).
Trình tự nộp hồ sơ
Theo quy định tại điều 17 Nghị định 28/2015, trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp như ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền; Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
Sau 3 tháng, Trung tâm dịch vụ việc làm sẽ không giải quyết thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động sẽ tiếp tục được bảo lưu.
Nếu hồ sơ hợp lệ, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ xem xét, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc. Sau đó gửi quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động tới cơ quan bảo hiểm xã hội nhận trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên.
Người lao động cần lưu ý, hàng tháng phải đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo đúng quy định.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Mức hưởng tối đa không quá năm lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng nên mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng tối đa của người thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là: 1.490.000 x 5 = 7.450.000 đồng/tháng.
Đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mức tối đa được hưởng không quá năm lần mức lương tối thiểu vùng.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo điều 50 Luật Việc làm, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ từ 12 - 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp. Sau đó, cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ thêm 12 tháng được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.