Bản tin trưa 22/9:

Không có bán tháo, VCB và nhiều cổ phiếu VN30 dìm VN-Index

Mai Chi

(Dân trí) - Chỉ số VN-Index giảm khá mạnh xuống dưới ngưỡng 1.200 điểm với tội đồ chính là VHM, VCB và VIC, trong khi đó dòng tiền vẫn kiếm tìm cơ hội ở nhóm lương thực, đầu tư công, tài chính, năng lượng.

Loanh quanh 1.200 điểm

Chỉ số VN-Index tạm khép lại phiên sáng dưới ngưỡng 1.200 điểm, mất 12,02 điểm tương ứng 0,99% còn 1.198,53 điểm; VN30-Index gây áp lực lên thị trường khi giảm 15,34 điểm tương ứng 1,25% còn 1.212,86 điểm. Trong khi đó, HNX-Index giảm 3,27 điểm tương ứng 1,23% còn 261,82 điểm; UPCoM-Index giảm 0,5 điểm tương ứng 0,57% còn 87,73 điểm.

Thanh khoản cải thiện

Có thể thấy rõ là sau diễn biến xấu trên thị trường chứng khoán Mỹ tối qua, VN-Index sáng nay không xảy ra tháo chạy hoảng loạn. Dòng tiền bên ngoài vẫn kiếm tìm cơ hội ở những cổ phiếu riêng lẻ, vốn hóa vừa và nhỏ trong khi nhóm vốn hóa lớn và cổ phiếu ngân hàng kém tích cực.

Giá trị giao dịch trên HoSE đạt 5.095,94 điểm; trên HNX đạt 526,59 điểm và trên UPCoM đạt 292,5 điểm.

Top cổ phiếu ảnh hưởng tới VN-Index

Tác động tích cực:

Không có bán tháo, VCB và nhiều cổ phiếu VN30 dìm VN-Index - 1

Tác động tiêu cực:

Không có bán tháo, VCB và nhiều cổ phiếu VN30 dìm VN-Index - 2

Top cổ phiếu tăng giá mạnh nhất

Trên sàn HoSE:

Không có bán tháo, VCB và nhiều cổ phiếu VN30 dìm VN-Index - 3

Trên sàn HNX:

Không có bán tháo, VCB và nhiều cổ phiếu VN30 dìm VN-Index - 4

Top cổ phiếu giảm giá mạnh nhất

Trên sàn HoSE:

Không có bán tháo, VCB và nhiều cổ phiếu VN30 dìm VN-Index - 5

Trên sàn HNX:

Không có bán tháo, VCB và nhiều cổ phiếu VN30 dìm VN-Index - 6

Dòng tiền theo nhóm ngành:

Tài nguyên cơ bản: NKG (65,9 tỷ đồng); KSB (18,3 tỷ đồng); LCM (1,6 tỷ đồng); TTF (4,6 tỷ đồng);

Xây dựng và vật liệu: CII (82,8 tỷ đồng); VCG (67 tỷ đồng); LCG (52,7 tỷ đồng); FCN (31,2 tỷ đồng);

Bất động sản: DXG (110,8 tỷ đồng); TCH (24 tỷ đồng);

Thực phẩm và đồ uống: PAN (47,4 tỷ đồng); TAR (59,5 tỷ đồng);

Năng lượng: NT2 (20,7 tỷ đồng); GAS (18,8 tỷ đồng); DTE (10,1 tỷ đồng); GEG (6,7 tỷ đồng);

Hàng và dịch vụ công nghiệp: HAH (37,9 tỷ đồng); VHG (6,1 tỷ đồng)

Dịch vụ tài chính: SSI (133,3 tỷ đồng); VCI (78,5 tỷ đồng); HCM (71,9 tỷ đồng); SHS (43,2 tỷ đồng); BCG (18,7 tỷ đồng).