Từ năm 2025 đóng 15 năm có lương hưu, tuổi nghỉ hưu quy định ra sao?
(Dân trí) - Ngoài giảm số năm đóng tối thiểu để hưởng lương hưu xuống còn 15 năm, tuổi nghỉ hưu từ năm 2025 cũng sẽ được điều chỉnh theo lộ trình.
15 năm đóng bảo hiểm xã hội có lương hưu
Về điều kiện hưởng lương hưu của Luật Bảo hiểm xã hội mới thông qua có hiệu lực từ ngày 1/7/2025, người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động.
Nếu người lao động nghỉ hưu sớm do suy giảm khả năng lao động, thì phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên và được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Tuổi nghỉ hưu năm 2025
Quy định tuổi nghỉ hưu tại Điều 169 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14, người lao động được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu khi bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Bên cạnh đó, người lao động trong điều kiện lao động bình thường tuổi nghỉ hưu được điều chỉnh theo lộ trình đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đến khi đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Từ năm 2021, người lao động trong điều kiện lao động bình thường có tuổi nghỉ hưu với lao động nam là đủ 60 tuổi 3 tháng; Lao động nữ đủ 55 tuổi 4 tháng.
Và sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng với lao động nam và 4 tháng với lao động nữ. Như vậy, tuổi nghỉ hưu năm 2025 trong điều kiện lao động bình thường của lao động nam 61 tuổi 3 tháng và lao động nữ là 56 tuổi 8 tháng.
Tỷ lệ hưởng lương hưu
Về tỷ lệ hưởng lương hưu, đối với lao động nữ tính bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;
Đối với lao động nam, tỷ lệ hưởng tính bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
Trường hợp nghỉ hưu sớm do suy giảm khả năng lao động thì mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định bị giảm 2%.
Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%.
Thêm quyền lợi trợ cấp một lần
Căn cứ tại Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hiện nay điều kiện để hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
Về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định, lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm, lao động nữ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 30 năm thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
Mức hưởng trợ cấp một lần cho mỗi năm đóng cao hơn quy định bằng 0,5 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp bằng 2 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.