Cách xác định thời gian, tiền lương để tính trợ cấp tinh giản biên chế
(Dân trí) - Tiền lương tính trợ cấp là tiền lương tháng bình quân của 5 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản biên chế. Trường hợp chưa đủ 5 năm thì tiền lương sẽ là bình quân toàn bộ thời gian công tác.
Đây là cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế được hướng dẫn tại Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 3/6/2023 quy định về tinh giản biên chế.
Theo đó, các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/7/2023 và được áp dụng đến hết ngày 31/12/2030.
Về thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế, Điều 10, Nghị định số 29/2023-NĐ/CP quy định như sau:
Tiền lương hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế. Tiền lương tháng được tính bao gồm mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên theo quy định của pháp luật về tiền lương.
Tiền lương bình quân là tiền lương tháng bình quân của 5 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản biên chế. Những trường hợp chưa đủ 5 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội, thì tiền lương được tính bằng bình quân toàn bộ thời gian công tác.
Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 1 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng. Trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 1/1 trong năm sinh của đối tượng.
Thời gian để tính trợ cấp quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định này là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo số bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ.
Nếu tổng thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 1 đến đủ 6 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 1 năm.
Thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 5, Điều 8 Nghị định này nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 1 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 1 năm.