1. Dòng sự kiện:
  2. Metro số 1 TPHCM
  3. Phóng hỏa quán cà phê làm 11 người chết

Hà Nội, TPHCM sẽ có không quá 5 Phó chủ tịch UBND

(Dân trí) - Từ ngày 10/3/2016, Hà Nội và TPHCM có không quá 5 Phó Chủ tịch UBND; thành phố trực thuộc trung ương còn lại có không quá 4 Phó Chủ tịch UBND. Quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại I có không quá 3 Phó Chủ tịch UBND.

 

Trụ sở UBND TP Hà Nội (Ảnh: An ninh Thủ đô).
Trụ sở UBND TP Hà Nội (Ảnh: An ninh Thủ đô).

 

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 08/2016 quy định số lượng Phó Chủ tịch UBND và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên UBND.

Theo đó, số lượng Phó Chủ tịch UBND được xác định theo phân loại đơn vị hành chính quy định tại Luật Tổ chức chính chuyền địa phương, nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ thực hiện chủ trương luân chuyển, điều động cán bộ về đảm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch UBND thì Phó Chủ tịch UBND do luân chuyển, điều động nằm ngoài số lượng Phó Chủ tịch UBND quy định tại Nghị định này.

Chủ tịch UBND cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Nội vụ báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tăng thêm Phó Chủ tịch UBND các cấp để thực hiện chủ trương luân chuyển, điều động cán bộ, nhưng bảo đảm số lượng Phó Chủ tịch UBND tăng thêm tại một đơn vị hành chính do luân chuyển hoặc điều động không quá 1 người.

Theo Nghị định số 08/2016, đối với đơn vị hành chính ở nông thôn: Tỉnh loại I có không quá 4 Phó Chủ tịch UBND; tỉnh loại II, loại III có không quá 3 Phó Chủ tịch UBND; Huyện loại I có không quá 3 Phó Chủ tịch UBND; huyện loại II, III có không quá 2 Phó Chủ tịch UBND; Xã loại I có không quá 2 Phó Chủ tịch UBND; xã loại II, loại III có 1 Phó Chủ tịch UBND.

Đối với đơn vị hành chính ở đô thị: Hà Nội và TPHCM có không quá 5 Phó Chủ tịch UBND; thành phố trực thuộc trung ương còn lại có không quá 4 Phó Chủ tịch UBND; Quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại I có không quá 3 Phó Chủ tịch UBND; quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại II, loại III có không quá 2 Phó Chủ tịch UBND; Phương, thị trấn loại I có không quá 2 Phó Chủ tịch UBND; phường, thị trấn loại II, loại III có 1 Phó Chủ tịch UBND.

Về trình tự, thủ tục bầu thành viên UBND, Chủ tịch HĐND giới thiệu để HĐND cùng cấp bầu Chủ tịch UBND. Chủ tịch UBND được bầu tại kỳ họp thứ nhất của HĐND phải là đại biểu HĐND. Chủ tịch UBND được bầu trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu HĐND. Chủ tịch UBND giới thiệu để HĐND cùng cấp bầu Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND. Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND không nhất thiết là đại biểu HĐND.

Khi bầu thành viên UBND tại kỳ họp HĐND, nếu có đại biểu HĐND ứng cử hoặc giới thiệu thêm người ứng cử ngoài danh sách đã được người có thẩm quyền giới thiệu thì Thường trực HĐND trình HĐND xem xét, quyết định.

Ban kiểm phiếu bầu thành viên UBND gồm: Trưởng ban, Thư ký và các ủy viên. HĐND bầu Ban Kiểm phiếu bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết công khai theo giới thiệu của Chủ tịch HĐND. Đại biểu HĐND có quyền ứng cử, đề cử người tham gia Ban kiểm phiếu.

Thành viên UBND trúng cử khi có quá nửa tổng số đại biểu HĐND bỏ phiếu tán thành. Trong trường hợp bầu lần đầu nhưng không được quá nửa tổng số đại biểu HĐND bỏ phiếu tán thành thì việc có bầu lại hay không bầu lại thành viên UBND ngay trong kỳ họp do Chủ tịch HĐND báo cáo HĐND xem xét, quyết định.

Theo Nghị định 08/2016, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày HĐND bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, Thường trực HĐND gửi 2 bộ hồ sơ kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cũng cấp đến cơ quan có thẩm quyền thẩm định quy định tại Điều 5 Nghị định này.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/3/2016. Các Nghị định số 107/2004 của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên UBND các cấp, Nghị định số 27/2009 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 107/2004 và Nghị định số 36/2011 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2004 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 17 Nghị định này.

Thế Kha