Cho thuê nhà ở công vụ của Chính phủ phải theo quyết định của Thủ tướng
(Dân trí) - Trình tự, thủ tục bố trí cho thuê nhà ở công vụ của Chính phủ thì thực hiện theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính; Đối với các đối tượng khác, thực hiện theo quy định của Nghị định và Thông tư của Bộ Xây dựng.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trịnh Đình Dũng vừa ký văn bản gửi Văn phòng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh, Sở Xây dựng các địa phương đề nghị tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc và tuân thủ đầy đủ các nội dung đã được quy định cụ thể trong Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản.
Theo Bộ Xây dựng, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản đã được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 8 ngày 25/11/2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2015. Hiện nay, Chính phủ đang chỉ đạo Bộ Xây dựng phối hợp với các Bộ, ngành khẩn trương hoàn thiện để trình Chính phủ ban hành các nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện hai Luật này.
Riêng đối với một số nội dung mà Luật Nhà ở năm 2014 và Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 giao cho Chính phủ, Bộ Xây dựng quy định chi tiết thì kể từ ngày 1/7/2015 cho đến khi các nghị định của Chính phủ, thông tư của Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành hai Luật này được ban hành và có hiệu lực thi hành được áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật Nhà ở năm 2005 và Luật Kinh doanh bất động sản năm 2006 nhưng không được trái với các quy định của Luật Nhà ở 2014 và Luật Kinh doanh bất động sản 2014.
Cụ thể, đối với Luật Nhà ở 2014, các dự án đầu tư xây dựng nhà ở được quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở năm 2014 mà thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư thì trước khi lập, phê duyệt dự án, việc quyết định chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư nhưng phải có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng nếu là dự án đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn nhà nước của Trung ương hoặc dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; có ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng nếu là dự án đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn nhà nước của địa phương hoặc dự án do UBND cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở được quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở năm 2014 mà không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư thì việc chấp thuận chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở 2005 và các văn bản thực hiện Nghị định 71/2010/NĐ-CP của Bộ Xây dựng.
Đối với việc phát triển và quản lý, sử dụng nhà ở công vụ, Bộ Xây dựng cho biết việc lập, chấp thuận kế hoạch phát triển nhà ở công vụ; lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, xác định quỹ đất để xây dựng nhà ở công vụ, việc mua, thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ, việc xác định đối tượng, điều kiện được thuê nhà ở công vụ, quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ thì thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014.
Riêng trình tự, thủ tục bố trí cho thuê nhà ở công vụ của Chính phủ thì thực hiện theo quy định tại Quyết định 695/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ của Chính phủ; đối với các đối tượng khác, thực hiện theo quy định của Nghị định số 71/2010 và Thông tư số 01/2014 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ.
Bên cạnh đó, việc xác định đối tượng, điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở, việc quản lý, sử dụng nhà ở và thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014. Đối với trình tự, thủ tục cho thuê, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, việc áp dụng các mức miễn, giảm tiền thuê, tiền mua nhà ở, việc xác định giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo quy định của Nghị định số 34/2013 và Thông tư số 14/2013 của Bộ Xây dựng.
Liên quan đến việc thực hiện Luật Kinh doanh bất động sản 2014 trong thời gian chờ các văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể, Bộ Xây dựng cho biết trong các hoạt động kinh doanh bất động sản, các hợp đồng phải có các nội dung chính theo quy định tại các Điều 18, 47 và 52 của Luật Kinh doanh bất động sản 2014.
Về chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn thì phải tuân thủ các quy định tại Điều 36 của Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Riêng trình tự, thủ tục và mẫu văn bản chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn được thực hiện theo Thông tư số 16/2010 của Bộ Xây dựng.
Đối với việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, Bộ Xây dựng yêu cầu phải tuân thủ các quy định tại Điều 59 của Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Riêng trình tự, thủ tục và mẫu văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai thì thực hiện theo Thông tư số 16/2010 của Bộ Xây dựng.
Theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải tuân thủ các quy định tại Mục 6 Chương II của Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Riêng trình tự, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án thì thực hiện theo quy định tại Điều 51 của Luật Kinh doanh bất động sản 2014 và Thông tư số 13/2008 của Bộ Xây dựng.
Bộ Xây dựng lưu ý trong quá trình thực hiện Luật Nhà ở 2014 và Luật Kinh doanh bất động sản 2014, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Xây dựng để được giải quyết, hướng dẫn cụ thể; trường hợp vượt thẩm quyền, Bộ Xây dựng sẽ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Xung quanh vấn đề sở hữu nhà ở tại Việt Nam của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, Bộ Xây dựng cho biết các quy định về đối tượng, điều kiện được sở hữu, thời hạn sở hữu, số lượng, loại nhà, khu vực được sở hữu nhà ở, quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở, trình tự, thủ tục mua bán, thuê mua nhà ở thương mại của tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở 2014. Đối với trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành. |
Thế Kha