1. Dòng sự kiện:
  2. 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ

Bật đèn pha khi đi trong phố, bị CSGT phạt 700.000 đồng có đúng không?

(Dân trí) - Một người dân gửi thắc mắc tới Bộ Công an: “Vừa qua, tôi bị lực lượng Cảnh sát giao thông lập biên bản và xử phạt 700.000 đồng do lỗi bật đèn ở chế độ chiếu xa (đèn pha) khi tham gia giao thông trong thành phố. Tôi muốn hỏi, trường hợp của tôi, mức phạt như vậy là đúng hay sai và quy định tại văn bản nào?”.

 

Bật đèn pha khi đi trong phố, bị CSGT phạt 700.000 đồng có đúng không? - Ảnh 1.

 

Trả lời người dân trên Cổng thông tin điện tử (www.mps.gov.vn), Bộ Công an cho biết, hành vi sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư là hành vi bị cấm được quy định trong Luật Giao thông đường bộ, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định (Khoản 12 Điều 8).

“Việc bạn sử dụng đèn chiếu xa khi tham gia giao thông trong thành phố là vi phạm và bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 46/2016 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt”- Bộ Công an dẫn chứng.

Cụ thể như sau: - Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng (Điểm b Khoản 3 Điều 5). Thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng (Điểm c Khoản 12 Điều 5);

- Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng (Điểm e  Khoản 2 Điều 6);

- Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng (Điểm d Khoản 3 Điều 7). Thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 2 đến 4 tháng (Điểm b Khoản 9 Điều 7).

Các trường hợp không áp dụng tha tù trước thời hạn có điều kiện

Một người dân có tên Ngô Tuyết Minh hỏi: Người bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của con người; các tội phạm về ma túy có được tha tù trước thời hạn có điều kiện hay không và quy định tại văn bản nào?

Theo Bộ Công an, Khoản 2 Điều 66 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) không áp dụng tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với các trường hợp sau: Người bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh; tội khủng bố. Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp không phải thi hành án tử hình theo Khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự. Người bị kết án 10 năm tù trở lên về các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người quy định tại Chương XIV của Bộ luật Hình sự do cố ý.

Người bị kết án tù từ 7 năm tù trở lên đối với một trong các tội: Cướp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; sản xuất trái phép chất ma túy; mua bán trái phép chất ma túy; chiếm đoạt trái phép chất ma túy.

“Như vậy, không áp dụng tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia; hạn chế áp dụng tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người phạm các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của con người và một số tội về ma túy”- Bộ Công an khẳng định.

Ngoài quy định tại Bộ luật Hình sự, điều kiện về tha tù trước thời hạn có điều kiện đã được hướng dẫn cụ thể tại Nghị quyết số 01/2018 của Hội đồng thẩm phán TAND Tối cao.

Thế Kha