Tư vấn pháp luật:
Chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến?
(Dân trí) - Tôi là giáo viên sau đó tôi nhập ngũ 5/5/1972, đi B ngày 11/8/1972. Tham gia chiến đấu, công tác tại mặt trận Trị Thiên đến tháng 6/1978 tôi chuyển ngành về công tác tại ngành Giáo dục huyện Thạch Thất, TP. Hà Nội.
Bản thân là thương binh, hiện nay vẫn đang công tác trong ngành giáo dục. Vậy tôi có được hưởng chế độ theo quyết định 142 không?
Trả lời
1. Về việc ông có được hưởng chế độ theo quyết định 142/2008/QĐ-TTg hay không? Chúng tôi trả lời như sau:
Sau khi Thủ tướng ban hành quyết định 142/2008/QĐ-TTg (sau này đã được sửa đổi một số điều bởi quyết định 38/2010/QĐ-TTg), liên bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội và bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư số 144/2008/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC để hướng dẫn thực hiện quyết định trên.
Tại Điểm a Khoản 2 Mục 1 Thông tư này quy định những người “hiện đang công tác hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc” thì không thuộc diện hưởng chế độ theo quy định tại Quyết định 142/2008/QĐ-TTg. Đến ngày 08/09/2010 liên bộ Lao động thương binh xã hội, bộ Quốc phòng, bộ Tài chính ban hành thông tư 110/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC (có hiệu lực từ 23/10/2010) Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 144/2008/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC thì Điều khoản trên được sửa đổi như sau: những người “hiện đang công tác hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (trừ số cán bộ xã, phường, thị trấn đang công tác mà không được tính thời gian công tác trong quân đội là thời gian có đóng bảo hiểm xã hội)”.
Mặt khác ông hiện đang công tác và hưởng lương từ nguồn ngân sách Nhà nước và theo quy định tại Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội thì ông thuộc trường hợp phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Như vậy đối chiếu trường hợp của ông với quy định của cả 02 văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện quyết định 142/2008/QĐ-TTg áp dụng cho 02 giai đoạn trong khoảng thời gian từ 01/01/2009 đến nay thì ông không thuộc diện được hưởng chế độ theo quy định tại quyết định 142/2008/QĐ-TTg.
2. Về việc hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
Theo như thông tin ông cung cấp thì chúng tôi hiểu hiện nay có thể ông đang giữ một trong 04 chức vụ là: hiệu trưởng, hiệu phó, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn của một trường trực thuộc phòng Giáo dục – Đào tạo huyện Thạch Thất, Hà Nội (Trường trung học cơ sở, trường tiểu học hoặc trường mầm non). Theo quy định tại Mục 1 Chương IV Thông tư 33/2005/TT-BGD&ĐT ngày 08/12/2005 hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các cơ sở giáo dục công lập thì cả 04 chức danh trên đều thuộc diện được hưởng chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo như hướng dẫn tại bảng phụ lục 19.2 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, chứ không phải là phụ cấp trách nhiệm như ông hiểu. (Bởi vì phụ cấp trách nhiệm chỉ áp dụng cho những người làm việc trong các tổ chức cơ yếu bảo vệ cơ mật mã hoặc những người làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhận công tácquản lý không thuộc chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) theo quy định tại Điểm d Khoản 8 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP).
Theo như quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 204/2004/NĐ-CP thì mức phụ cấp này được áp dụng từ ngày 01/01/2004. Trong khi 01/01/2007 ông mới được nhận phụ cấp chức vụ lãnh đạo này. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là ông đảm nhận chức vụ lãnh đạo này từ thời điểm nào?
Nếu ông đảm nhận chức vụ lãnh đạo từ thời điểm 01/01/2007 thì việc ông nhận phụ cấp lãnh đạo từ 01/01/2007 là đúng.
Trường hợp ông giữ chức vụ lãnh đạo từ trước ngày 01/01/2007 nhưng lại chỉ được nhận phụ cấp từ 01/01/2007 thì về nguyên tắc ông sẽ phải khiếu nại hành chính lên trưởng phòng giáo dục huyện Thạch Thất, tuy nhiên việc khiếu nại này phải đảm bảo trong thời hiệu 90 ngày kể từ ngày biết được hành vi hành chính đó. Thời điểm ông không nhận được tiền trợ cấp là tháng 12/2006 tính đến nay đã quá thời hiệu 90 ngày nên ông không còn quyền khiếu nại nữa.
Mặc dù vậy theo chúng tôi ông cũng nên liên hệ với người trực tiếp trả lương cho ông, để được hiểu rõ lý do tại sao mà ông không được trả khoản phụ cấp đó và họ sẽ hướng dẫn ông làm các thủ tục để xin truy lĩnh số tiền trợ cấp còn thiếu.
Văn phòng luật sư số 5 Hà Nội
Địa chỉ : số 49, Ngõ 178/1, phố Thái Hà, quận Đống Đa, TP. Hà Nội
ĐT : 043.5377398
Ban Bạn đọc