Phân loại các giai đoạn của ung thư vú như thế nào?

Tú Anh

(Dân trí) - Tại Việt Nam, ung thư vú là loại ung thư phổ biến hàng đầu ở nữ giới với tỷ lệ mắc mới chuẩn hóa theo tuổi (ASR) vào năm 2013 là 24,4/100.000 dân (ước tính của GLOBOCAN năm 2018 là 26,4/100.000 dân).

Theo thống kê, hiện có khoảng 42.188 người đang sống cùng căn bệnh ung thư vú. Trước đây ung thư vú là nỗi ám ảnh của nhiều người, nhưng ngày nay ung thư vú có thể sàng lọc, phát hiện sớm và tiên lượng điều trị tốt nếu được chẩn đoán ở giai đoạn sớm.

Tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam vẫn còn đến một nửa bệnh nhân ung thư vú đến viện khi đã ở giai đoạn 3 - 4, lúc này khả năng chữa khỏi không còn cao.

Phân loại các giai đoạn của ung thư vú như thế nào? - 1

Các giai đoạn của ung thư vú.

Ung thư vú được chia làm 4 giai đoạn như sau:

Giai đoạn 1: Giai đoạn xâm lấn

Đây là giai đoạn sớm nhất của ung thư vú. Có u rất nhỏ, đường kính lớn nhất chỉ khoảng 2cm hoặc nhỏ hơn. Không có hạch di căn tới vùng nách.

Đây cũng là giai đoạn điều trị tốt nhất của bệnh, với tỷ lệ chữa khỏi lên tới 95%. Bệnh nhân sau điều trị có chất lượng cuộc sống tốt, thậm chí vẫn lập gia đình, sinh con như bình thường.

Giai đoạn 2: Giai đoạn phát triển

Ở giai đoạn 2A, các tế bào ung thư vú đang phát triển nhưng vẫn ít ảnh hưởng đến các cơ quan khác. 

Chưa có dấu hiệu xuất hiện của u nguyên phát. Hạch nách di căn cùng bên và di động.

Ban đầu có u nhỏ, đường kính ≤ 2cm. Có di căn hạch nách cùng bên, di động.

U lớn dần và có đường kính từ 2-5cm. Không di căn tới hạch vùng.

Ở giai đoạn 2B, u vẫn giữ kích thước như ở cuối giai đoạn IIA nhưng có di căn hạch nách cùng bên và di động.

U lớn dần lên và có đường kính lớn hơn 5cm. Không còn di căn tới hạch vùng nách.

Giai đoạn 3: Giai đoạn lan rộng

Ở giai đoạn này, các tế bào ung thư đã phát triển mạnh và lan đến các hạch bạch huyết nhưng không lan sang các cơ quan khác. Giai đoạn này được chia thành ba loại: 3A, 3B và 3C, dựa trên kích thước khối u và khối lượng của hạch bạch huyết.

Giai đoạn 3A, là giai đoạn nguyên phát không có dấu hiệu xuất hiện. Hạch di căn cùng bên dính nhau hoặc dính liền vào bộ phận khác, hoặc có hạch di căn vú cùng bên nhưng không có di căn hạch nách.

Có u nguyên phát đường kính từ 2 đến 5 cm. Có di căn hạch nách dính liền nhau cùng bên  hoặc dính vào bộ phận xung quanh nó, hoặc có di căn hạch vú trong cùng bên nhưng không có hạch nách.

U có đường kính lớn nhất > 5cm. Di căn hạch nách cùng bên, di động.

Giai đoạn 3B, u với mọi kích thước nhưng xâm lấn trực tiếp tới thành ngực hoặc da. Không di căn tới hạch vùng.

U với mọi kích thước nhưng xâm lấn trực tiếp tới thành ngực hoặc da. Di căn hạch nách cùng bên, di động.

Có u với nhiều kích thước và chúng trực tiếp xâm lấn tới vùng thành ngực hoặc da vùng ngực. Có xuất hiện di căn hạch nách cùng bên dính liền nhau hoặc hạch dính liền với các khu vực xung quanh, hoặc di căn hạch vú trong cùng bên nhưng di căn hạch nách không có.

Giai đoạn 3C, có khối u với nhiều kích thước khác nhau. Hạ đòn xuất hiện hạch di căn hoặc trong vú có di căn hạch ở cùng một bên.

Giai đoạn 4: Giai đoạn di căn

Ở giai đoạn 4, ung thư vú đã lan rộng hoặc di căn đến các cơ quan khác ở xa trong cơ thể, thường là xương, gan, não, hoặc phổi. Đây được gọi là giai đoạn ung thư vú di căn.

Dựa vào rất nhiều yếu tố như: giai đoạn bệnh; kích thước khối u, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ đưa ra các phương pháp điều trị ung thư vú thích hợp.

Tại Việt Nam, tỉ lệ điều trị khỏi ung thư vú là 75%, ngang với Singapore. Nếu công tác sàng lọc, phát hiện sớm được đầu tư hơn, 95% ca ung thư vú được điều trị khỏi nếu phát hiện sớm.