Điều trị ung thư tuyến tiền liệt di căn bằng cách nào?
(Dân trí) - Tại Việt Nam phần lớn bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt đến viện ở giai đoạn di căn xa. Các vị trí di căn hay gặp của ung thư tiền liệt tuyến là xương, hạch ổ bụng, phổi, gan, hiếm khi di căn não.
Ung thư tiền liệt tuyến là một trong những ung thư thường gặp nhất ở nam giới. Tại Việt Nam, theo GLOBOCAN năm 2018, bệnh đứng hàng thứ 5 về tỷ lệ mắc trong các bệnh ung thư ở nam giới.
Mục tiêu chính trong điều trị bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến giai đoạn di căn là cải thiện các triệu chứng hiện tại của người bệnh, đảm bảo chất lượng cuộc sống và kéo dài thời gian sống cho người bệnh.
Điều trị ung thư tiền liệt tuyến giai đoạn di căn:
- Nhạy cảm với liệu pháp cắt tinh hoàn
- Kháng liệu pháp cắt tinh hoàn
Nhạy cảm với cắt tinh hoàn
Theo bác sĩ Bệnh viện K Trung ương, liệu pháp ức chế androgen có vai trò cơ bản trong điều trị ung thư tiền liệt tuyến giai đoạn di căn. Hầu hết các bệnh nhân ở giai đoạn di căn xa nên được bắt đầu bằng cắt tinh hoàn ngoại khoa hoặc bằng thuốc đồng vận LHRH (gosereline, triptoreline, leuprorelin acetate) hoặc đối vận LHRH (degarelix).
Liệu pháp nội tiết kết hợp cắt tinh hoàn và thuốc kháng androgen được áp dụng tùy từng trường hợp, không áp dụng thường quy.
Những trường hợp có nguy cơ bùng phát các triệu chứng khi dùng thuốc đồng vận LHRH cần điều trị trước bằng thuốc kháng androgen ít nhất 1 tuần.
Một số tác dụng phụ của phương pháp ức chế androgen: cơn bốc hỏa, loãng xương, gãy xương, béo phì, kháng insulin, tăng bệnh lý tim mạch.
Những bệnh nhân giai đoạn di căn, nguy cơ cao (di căn tạng và hoặc di căn xương 4 vị trí, trong đó ít nhất 1 vị trí ngoài xương trục, xương chậu) điều trị kết hợp với hóa chất docetacel, thuốc kháng androgren, thuốc ức chế tổng hợp androgen thế hệ mới abiraterone acetate.
Kháng liệu pháp cắt tinh hoàn
Dù phần lớn người bệnh nhạy cảm với cắt tinh hoàn, tuy nhiên bệnh gần như luôn luôn tiến triển thành kháng cắt tinh hoàn.
Các phương pháp có thể lựa chọn ở giai đoạn kháng cắt tinh hoàn:
- Liệu pháp kháng androgen : Bổ sung thêm các thuốc kháng androgen (bicalutamide, flutamide, nilutamide), hoặc thuốc ức chế tổng hợp androgen thế hệ mới: abiraterone acetate, enzalutamide.
- Hóa trị: docetaxel, cabazitaxel, mitoxantrone.
- Dược chất phóng xạ: radium 223, stronium 89.
- Dịch: pembrolizumab, sipuleucel-T.
- Các thuốc ức chế PARP: Olaparib chỉ định trên những bệnh nhân có đột biến gen.
Ngoài ra, điều trị hỗ trợ cho bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến giai đoạn di căn rất quan trọng, một số điều trị hỗ trợ như:
Thuốc chống hủy xương: Các thuốc nhóm biphosphonate, pamidronate, zoledronic acid , denosumab được sử dụng để giảm triệu chứng và các biến cố liên quan đến di căn xương.
Điều trị giảm đau: sử dụng thuốc giảm đau cho bệnh nhân theo đánh giá mức độ đau, theo bậc thang giảm đau của Tổ chức Y tế thế giới.
Chăm sóc tâm lý: Việc hỗ trợ, động viên tinh thần giúp cho người bệnh có cảm giác nhẹ nhàng , vượt qua lo lắng, sợ hãi.