5 phương pháp điều trị ung thư vú
(Dân trí) - Ung thư vú là bệnh phổ biến ở chị em phụ nữ, nhưng cũng là căn bệnh có cơ hội điều trị khỏi cao nhất nếu phát hiện sớm. Điều trị ung thư vú kết hợp nhiều phương pháp, tùy vào giai đoạn, độ tuổi...
Theo thống kê của GLOBOCAN năm 2020, nước ta có gần 183.000 số ca mắc mới ung thư, trong đó ung thư vú là 21.555 người mắc chiếm tỷ lệ 11,8%. Ngoài ra cũng trong năm 2020, Việt Nam ghi nhận hơn 9.345 trường hợp tử vong vì căn bệnh này. Đây thực sự là con số đáng lo ngại, bởi ung thư vú cũng là bệnh ung thư thường gặp nhất ở nữ giới, là mối quan tâm của nhiều chị em phụ nữ.
Ung thư vú xảy ra khi các tế bào ung thư ác tính được phát hiện trong mô vú, tình trạng này thường phát triển từ các ống bên trong vú. Các tế bào ung thư sau đó có thể lan rộng ra toàn bộ vú và sang các bộ phận khác trên cơ thể.
Ngày nay, với tiến bộ của y học hiện đại đã mang đến nhiều giải pháp điều trị hiệu quả hơn cho bệnh ung thư vú.
Điều trị ung thư vú dựa trên nguyên tắc điều trị là đa mô thức tức là kết hợp các phương pháp điều trị phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, điều trị nội tiết .... tùy vào giai đoạn bệnh, độ tuổi, tình trạng sức khỏe và nguyện vọng của người bệnh.
Phẫu thuật: là cắt bỏ khối u toàn bộ hoặc một phần, và có thể loại bỏ hạch nách khi cần.
Xạ trị: là chiếu tia bức xạ vào vùng bệnh nhằm mục tiêu phá hủy tế bào ung thư. Xạ trị có thể được thực hiện sau phẫu thuật hoặc sau hóa trị.
Hóa trị: là đưa thuốc vào cơ thể để tiêu diệt các tế bào ung thư. Hóa trị thường sử dụng qua đường tĩnh mạch và theo chu kỳ. Hóa trị có thể được sử dụng trước phẫu thuật, sau phẫu thuật hoặc giai đoạn muộn.
Liệu pháp nội tiết: là điều trị quan trọng nhất dành cho trường hợp UTV có thụ thể nội tiết ER (+) và/hoặc PR (+). Thuốc ức chế hoặc ngăn chặn tác động của các hormon nội tiết - được biết là có liên quan đến quá trình tăng sinh tế bào ung thư. Liệu pháp nội tiết có thể được sử dụng sau phẫu thuật hoặc giai đoạn muộn.
Liệu pháp kháng HER2: là điều trị quan trọng dành cho trường hợp UTV có HER2 dương tính. Thuốc ức chế tác động của các thụ thể HER2 - được biết là có liên quan quá trình tăng sinh tế bào ung thư.
Liệu pháp kháng HER2 có thể được sử dụng trước phẫu thuật, sau phẫu thuật hoặc giai đoạn muộn. Liệu pháp kháng HER2 có thể được sử dụng qua đường tiêm truyền tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da (như trastuzumab tiêm dưới da). Dạng dùng tiêm dưới da sẽ giúp bệnh nhân giảm đau và giảm đáng kể thời gian tiêm truyền thuốc (chỉ trong khoảng 2 - 5 phút) so với dạng tiêm truyền tĩnh mạch (cần khoảng 60 - 90 phút).
Với ung thư vú, phát hiện sớm, bệnh có cơ hội điều trị khỏi trên 90%, người bệnh có chất lượng cuộc sống tốt như người bình thường, có thể sinh con, sống khỏe đến hơn 20 năm.
Vì thế, chị em phụ nữ cần thực hiện tự khám vú mỗi tháng sau kỳ kinh, thực hiện khám sàng lọc ung thư vú sau tuổi 40 tại bệnh viện.