Bộ Công an đề xuất phạt đến 6 triệu đồng khi cầm cố thẻ căn cước
(Dân trí) - Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 144, Bộ Công an đề xuất xử phạt 4-6 triệu đồng với hành vi thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố thẻ CCCD, căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước
Bộ Công an vừa hoàn thành dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12.2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình để lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Theo đó, dự thảo Nghị định đã sửa đổi, bổ sung một số hành vi vi phạm, mức xử phạt, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt trên cơ sở quy định mới của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2023..., trong đó có Luật Căn cước năm 2023.
Cụ thể, tại Điều 10, Bộ Công an đề xuất quy định về cấp, quản lý, sử dụng thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử.
Trong đó, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 300.000-500.000 đồng đối với các hành vi: Không xuất trình thẻ CCCD, thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước hoặc giấy xác nhận thông tin số CMND 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền.
Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; cấp căn cước điện tử.
Không nộp lại thẻ CCCD, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Khoản 2 Điều 10 quy định phạt tiền 1-2 triệu đồng đối với các hành vi: Chiếm đoạt, sử dụng thẻ CCCD, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận thông tin số CMND 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại.
Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận thông tin số CMND 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại.
Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng thẻ CCCD, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận thông tin số CMND 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại.
Không nộp lại thẻ CCCD hoặc thẻ căn cước cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
Không nộp lại giấy chứng nhận căn cước khi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được nhập quốc tịch Việt Nam hoặc xác nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc xác định có quốc tịch nước ngoài.
Phạt tiền 2-4 triệu đồng đối với các hành vi: Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp thẻ CCCD, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận thông tin số CMND 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại.
Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp thẻ CCCD, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước.
Giấy xác nhận thông tin số CMND 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại.
Phạt tiền 4-6 triệu đồng đối với các hành vi: Làm giả thẻ CCCD, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận thông tin số CMND 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Sử dụng thẻ CCCD giả, thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả, giấy xác nhận thông tin số CMND 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại giả.
Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố thẻ CCCD, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước.
Mua, bán, thuê, cho thuê thẻ CCCD, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước; Mượn, cho mượn thẻ CCCD, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.