Ôtô Thái đang “lấn sân” thị trường Việt

Báo cáo của Tổng cục Hải quan (Bộ Tài chính) cho biết, tổng kim ngạch nhập khẩu ôtô từ quốc gia láng giềng Thái Lan trong 7 tháng năm 2014 đạt 6.085 chiếc và hơn 101 triệu USD, tăng mạnh cả về lượng lẫn giá trị so với cùng kỳ 2013.

Giai đoạn này năm ngoái, lượng ôtô nhập khẩu từ Thái Lan mới là 4.005 chiếc, đạt giá trị kim ngạch 72,7 triệu USD.

Nếu tính riêng trong tháng 7/2014, kim ngạch nhập khẩu ôtô nguyên chiếcĠtừ Thái Lan năm 2014 cũng tăng rất mạnh. Cụ thể là tăng từ 708 chiếc và 12,8 triệu USD của tháng 7/2013 lên 1.121 chiếc và 19,5 triệu USD của tháng 7/2014.

Ôtô Thái đang “lấn sân” thị trường Việt

Thái Lan được xem là một cường quốc công nghiệp ôtô của khu vực Đông Nam Á và cũŮg là một trong những trung tâm sản xuất, xuất khẩu ôtô lớn của khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Thời gian gần đây, nhiều tập đoàn ôtô lớn cũng đã tăng cường đầu tư vào Thái Lan với mục tiêu chủ đạo là xuất khẩu.

Việc kim ngạch nhᶭp khẩu ôtô từ Thái Lan liên tiếp tăng mạnh trong thời gian qua có thể xem là một sức ép, một nỗi lo thực sự cho những nỗ lực phát triển của ngành công nghiệp ôtô Việt Nam. Bởi lẽ, theo nội dung Hiệp định Thương mại ASEAN (ATIGA), đến năm 2018, thuế suấŴ thuế nhập khẩu ôtô nguyên chiếc từ các nước khu vực Đông Nam Á sẽ về mức 0%, theo đó sẽ kéo mạnh giá bán lẻ xuống.

Hiện nay, ôtô lắp ráp trong nước vẫn đang nắm lợi thế nhất định về giá bán do được hưởng một số chính sách ưu đãi nŨư thuế nhập khẩu linh kiện, phụ tùng và một số ưu đãi đầu tư khác theo chủ trương của Chính phủ đề ra từ những năm 1990.

Tuy nhiên, khi thuế nhập khẩu về 0%, xe lắp ráp trong nước sẽ không còn lợi thế này nữa khi so sánh với xe nhᶭp khẩu có xuất xứ ASEAN.

Ngoài Thái Lan, còn một quốc gia trong khu vực Đông Nam Á cũng đang có ngành công nghiệp ôtô khá phát triển là Indonesia.

Cũng theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu ôtô từ Indonesia tháng 7/2014 đạt 230 chiếc và 2,38 triệu USD. Cộng dồn 7 tháng năm 2014, tổng kim ngạch nhập khẩu ôtô từ Indonesia đạt 937 chiếc về lượng và 9,2 triệu USD về giá trị. Mặc dù không tăng như Thái Lan song với mức kim ngạch khá lớn, ôtô có xuất xứ Indonesia cũng đang góp phần tăng sức ép lên ngành công nghiệp ôtô Việt Nam.

Hiện tại, ôtô có xuất xứ ASEAN đang chiếm tỷ lệ đáng kể khi xếp cạnh xe ţó xuất xứ khác. Chẳng hạn, ôtô nhập khẩu ASEAN (chủ yếu là Thái Lan) đang đứng ở vị trí thứ 3 trong tổng số 12 quốc gia và vùng lãnh thổ mà Việt Nam nhập khẩu ôtô, chỉ sau Trung Quốc và Hàn Quốc, vượt khá xa so với Nhật Bản, Mỹ và các nước châu Âu.

č

Kim ngạch nhập khẩu ôtô nguyên chiếc tháng 7/2014 theo nước/vùng lãnh thổ:

Ġ ļtd width="50" valign="top" style="width:49.5pt;border:none;border-bottom:solid white 1.0pt; mso-border-bottom-themecolor:background1;mso-border-top-alt:solid white .5pt; mso-border-top-themecolor:background1;mso-border-top-alt:solid white .5pt; mųo-border-top-themecolor:background1;mso-border-bottom-alt:solid white .5pt; mso-border-bottom-themecolor:background1;background:#FBCAA2;mso-background-themecolor: accent6;mso-background-themetint:127;padding:0in 5.4pt 0in 5.4pt">

42<ųpan style="font-size:9.0pt; font-family:Verdana;mso-bidi-font-family:"Times New Roman";color:black; mso-themecolor:text1">

185

ļtd width="72" valign="top" style="width:1.0in;border:none;border-bottom:solid white 1.0pt; mso-border-bottom-themecolor:background1;mso-border-top-alt:solid white .5pt; mso-border-top-themecolor:background1;mso-border-top-alt:solid white .5pt; msů-border-top-themecolor:background1;mso-border-bottom-alt:solid white .5pt; mso-border-bottom-themecolor:background1;background:#FDE9D9;mso-background-themecolor: accent6;mso-background-themetint:51;padding:0in 5.4pt 0in 5.4pt">

37.670.850

 

Tháng 7/2014

<Ţ>7 tháng 2014

STT

Nước

Lượng (chiếc)

Giá trị (USD)

Lượng (chiếc)

Giá trị (USD)

Ấn Độ

814

3.441.640

4.931

21.486.802

2

Anh

86

3.809.381

339

12.421.512

Ġ

3

Canada

14

417.800

1.466.520

4

Đức

7.062.224

1.098

5

Hàn Quốc

1.564

Ġ

ij2.271.843

144.057.035

6

Mỹ

147

4.459.243

601

25.555.783<įspan>

7

Indonesia

230<įspan>

2.388.546

937

9.252.932

8

Nga

22

1.477.000

53

Ċ

3.08Ĵ.400

9

Nhật Bản

347<įo:p>

10.293.416

1.785

56.679.665

10

Pháp

4

554.540

67

2.509.129

11

Thái Lan

1.121

19.585.993

6.085

101.041.577

12

Trung Quốc

1.334

48.624.355

5.933

231.874.984

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Theo Đức Thọ

Vneconomy

Tâm lí đợi chờ