Honda City - Đối thủ đang gờm ở phân khúc sedan hạng B
(Dân trí) - Phân khúc xe bình dân hạng B tại Việt Nam hiện có khá nhiều lựa chọn, với Toyota Vios, Ford Fiesta, Hyundai Accent, Nissan Sunny …, nhưng không có nghĩa là đã hết chỗ cho Honda City.
Mẫu xe | Giá (triệu đồng) |
Toyota Vios | 552 - 602 |
Hyundai Accent | 551 - 599 |
Ford Fiesta (4 cửa) | 543 |
Nissan Sunny | 518 - 588 |
Honda City | 540 - 580 |
Honda City có lẫy chuyển số trên tay lái - trang bị hơn hẳn các đối thủ cùng phân khúc
Ngoài ra, hộp số tự động 5 cấp của Honda City hoạt động khá tốt, đặc biệt khi xe di chuyển trong các đô thị lớn. Nếu như trên đường cao tốc, hộp số tự động này dễ dàng giúp xe đạt tốc độ tối đa 180km/h, thì trong phố, việc được bị hệ thống sang số trên tay lái giúp người lái khá linh hoạt trong những trường hợp đòi hỏi lực kéo lớn (về số thấp). Đặc biệt, ở cấp số D, lẫy sang số giúp bạn dễ dàng về số và tự động lên số lại khi xe đạt đủ tốc độ (các cấp số sẽ hiển thị số trên bảng LCD để người lái quan sát). Chế độ này hoàn toàn khác với cấp số S khi bạn sử dụng lẫy số tay; các cấp số hiển thị sẽ có thêm chữ M (M1, M2…) và người lái hoàn toàn phải lên số theo chế độ số sàn.
Một điểm đáng chú ý nữa là tại Việt Nam, Honda City là mẫu xe đầu tiên loại bỏ đầu đọc CD trên xe (vẫn giữ nguyên hệ thống đài thu sóng radio), thay vào đó là hỗ trợ trang bị kết nối USB, AUX và đọc định dạng MP3. Chắc chắn sẽ có nhiều tranh cãi về mức độ tiện dụng của kiểu trang bị này, nhưng xét trong sự phổ biến của các thiết bị kỹ thuật số cá nhân thì có vẻ như đây là một quyết định khá táo bạo của Honda tại Việt Nam.
Nhờ trợ lực điện, tay lái nhẹ, xe Honda City linh hoạt trong phố đông mà vẫn giữ được sự chắc chắn ổn định ở tốc độ trên 80km/h. Và ở tốc độ này, City đảm bảo được sự đánh lái chính xác, thân xe ổn định, nhưng tiếng gió đã bắt đầu vọng vào nhiều hơn.
Một điểm ưu nữa của Honda City xét trong phân hạng B là chất lượng cách âm ở mức chấp nhận được, với độ ồn đo được như sau:
| Khoang động cơ | Mũi xe | Khoang lái |
Chế độ chưa tải | 67,7 dB | 54,2 dB | 36,9 dB |
Và khi vận hành trên đường (trên đường quốc lộ, không chở thêm đồ nặng hay thêm người, lốp bơm đủ áp suất)..., độ ồn đo được như sau:
Tốc độ | 40km/h | 60km/h | >80km/h |
Vị trí khoang lái | 58 dB | 61,2 dB | 68,4 dB |
Dài x Rộng x Cao (mm) | 4.430 x 1.695 x 1.485 |
Chiều dài cơ sở | 2.550mm |
Khoảng sáng gầm xe | 160mm |
Bán kính vòng quay tối thiểu | 5,3m |
Dung tích khoang chứa đồ | 506 lít |
Cỡ lốp | 175/65R15 |
Kiểu động cơ | I4 SOHC i-VTEC, PGM-FI |
Hộp số | Sàn hoặc Tự động 5 cấp |
Dung tích xi-lanh | 1.497 cc |
Công suất tối đa | 128 mã lực / 6.600 |
Mô men xoắn cực đại | 145Nm / 4.800 |
Dung tích bình nhiên liệu | 42 lít |
Một số hình ảnh xe Honda City tại Việt Nam:
Một số đường nét của mẫu Accord được đưa lên thiết kế tản nhiệt xe Honda City
Nóc khoang hành lí cao nên dung tích được nâng lên đến 506 lít
Là một mẫu xe bình dân nên Honda City không được trang bị các dải đèn Led ở trước và sau
Với phiên bản AT, Honda trang bị bộ vành hợp kim nhôm, còn bản MT thì không
Nội thất vải/nỉ là trang bị tiêu chuẩn
Hàng ghế sau không có tựa cho người thứ ba
Bố trí khoang lái
Khá nhiều hộc chứa đồ được bố trí ở vị trí trung tâm xe, thuận tiện cho cả hai hàng ghế
Thiết kế tay lái có sự "vay mượn" của Civic
Hộp số tự động với kiểu tay nắm truyền thống của Honda
Hệ thống điều hòa của Honda City vẫn là loại chỉnh cơ. Bố trí trên bảng điều khiển, các phím bấm hệ thống giải trí nhìn chung đơn giản
Thay vào vị trí của ổ CD là hốc để thiết bị multimedia với đầu kết nối USB, AUX
Honda City không trang bị hệ thống gập gương điện nhưng kính điện có chức năng chống kẹt
Chìa khóa điều khiển từ xa có hỗ trợ mã hóa chống trộm
Bố trí bảng đồng hồ của phiên bản AT với màn hình LCD nhỏ hiển thị các cấp số (khi dùng tính năng đi số sàn)
Hàng ghế trước có hỗ trợ túi khí và chỉnh cơ hoàn toàn