Chevrolet Spark 2013 - Bài toán về giá
(Dân trí)- Sau hơn một năm, chiếc Chevrolet Spark 2013 giờ mới được trang bị hộp số tự động. Tuy nhiên, một điểm khác biệt lớn trên phiên bản này không sử dụng động cơ 1,2L như phiên bản số sàn. GM Việt Nam gây ngạc nhiên khi trang bị động cơ 1.0L và giá bán tương đương.
Ở mức giá 383 triệu cho Chevrolet Spark 2013 sử dụng hộp số tự động, GM Việt Nam không ngần ngại bộc lộ rõ mục đích ngắm vào phân khúc những người có nhu cầu về một mẫu xe nhỏ sử dụng trong nội thị; vận hành đơn giản, tiết kiệm nhiên liệu. Spark AT khi mới ra mắt có giá bán 377 triệu đồng, nhưng GM Việt Nam đã quyết định tăng giá bán mẫu xe này lên 381 triệu đồng từ ngày 1/9 tới.
GM Việt Nam tập trung xây dựng Spark AT là một mẫu xe nhỏ gọn, phù hợp với các tay lái sử dụng trong thành phố. Điều này thể hiện rõ ở chính sách giá cho mẫu xe này.
Bảng giá xe Spark so với các đối thủ cùng phân khúc:
Mẫu xe | Giá bán (triệu đồng) |
Chevrolet Spark 1.0 AT | 381 |
Chevrolet Spark 1.2 MT | 382 |
Kia Picanto S 1.2 AT | 453 |
Kia Picanto SX 1.2 AT | 425 |
Hyundai i10 1.2 AT | 451 |
Dễ dàng nhận thấy, hai phiên bản MT và AT của Spark không có chênh lệch về giá bán (1 triệu là con số không đáng để so sánh), trong khi trang thiết bị của phiên bản AT mới này cao hơn so với phiên bản MT ra đời trước đó: Hộp số tự động (tất nhiên), gương chỉnh điện, 4 túi khí (bản MT không có túi khí, không phanh ABS), bộ lọc không khí cho điều hòa...
So với hai mẫu xe đối thủ, Chevrolet Spark không kém cạnh về những đường nét hiện đại nằm ở ngoại hình, sở hữu số đo chiều dài tổng thể, rộng và cao lần lượt 3.640 x1.597 x1.522 (mm), nhỉnh hơn một chút với các đối thủ là lợi thế của Spark. Phần đầu xe ấn tượng cụm lưới tản nhiệt chia làm hai phần với các đường viền mạ crom cùng cặp đèn pha cỡ lớn vuốt dài về phía sau, cản trước của xe được bố trí hai hốc đèn sương mù góc cạnh. Đuôi xe đơn giản với cặp đèn hậu được thiết kế đặt dọc, cản sau dày dặn và có nhiều đường gân dập nổi chạy dọc xung quanh xe. Ở phiên bản số tự động tiếp tục được trang bị hai thanh giá nóc thể thao, cánh lướt gió tích hợp đèn phanh trên cao. Nóc xe nhô cao và vuốt thấp dần về phía sau kết hợp vị trí tay nắm cửa sau đặt lên cao tạo sự khác biệt cho Chevrolet Spark.
Các kỹ sư đã bố trí và tạo ra cho Spark một không gian nội thất bên trong hợp lý và đủ rộng cho bốn người ngồi di chuyển trong phố mà vẫn chứa thoải mái chứa vài túi đồ shopping cho các chị em, và trong trường hợp cần thiết, chiếc Spark dành cho 5 người cũng không phải là điều quá khó.
Bảng điều khiển chính thiết kế đơn giản, các nút bấm tiện lợi trong việc sử dụng, trong khi đó bảng đồng hồ trung tâm sử dụng công nghệ LCD lại mang dấu ấn thiết kế của một mẫu xe gắn máy, mặc dù người lái vẫn nắm bắt rõ mọi thông tin như vận tốc, vòng tua động cơ hay hành trình chạy xe, báo nhiên liệu và các đèn tín hiệu, đèn cảnh báo hệ thống an toàn.
Trang bị nội thất của Spark AT khá đơn giản với ghế da pha nỉ, điều hòa chỉnh tay, cửa sổ và gương chỉnh điện (bản MT vẫn sử dụng gương chỉnh tay). Hệ thống giải trí với đầu CD cùng bốn loa có hỗ trợ MP3, AUX, USB.
Xác định là mẫu xe chủ yếu hoạt động trong nội thị, GM Việt Nam đã trang bị cho chiếc Chevrolet AT này động cơ dung tích xi-lanh 995cc với công suất tối đa 67 mã lực tại 6.400 vòng/phút, momen xoắn cực đại 89Nm ở 4.800 vòng/phút, đi kèm hộp số tự động 4 cấp. Trang bị an toàn của mẫu xe này bao gồm hệ thống 4 túi khí cho hàng ghế trước và hai bên, hệ thống chống bó cứng phanh (ABS).
Với kích cỡ xe nhỏ gọn cùng bán kính vòng quay tối thiểu 5m cho phép Spark dễ dàng luồn lách trong phố. Cột chữ A của Spark có khả năng quan sát hai bên cho lái xe khá tốt, động cơ 1.0L với hộp số tự động bốn cấp cho khả năng lên số mượt mà nhưng trả số chậm đôi lúc gây cảm giác khó chịu cho người lái mỗi lúc chuẩn bị dừng xe. Ngoài ra, chân ga và chân phanh không quá nhạy và cũng không tạo cảm giác “xộc” nên tạo yên tâm với những người lần đầu tiếp xúc.
Tuy nhiên, trên phiên bản Spark AT, không hiểu tại sao GM Việt Nam lại loại bỏ tựa tay cho người lái, một trang bị khá hữu dụng đi cùng hộp số tự động, trong khi ở phiên bản MT, tựa tay vẫn xuất hiện.
Về cơ bản Chevrolet Spark đáp ứng được đa phần các nhu cầu cần thiết của một chiếc xe chỉ chuyên dùng để đi nội thành như nhỏ gọn, dễ điều khiển, không gian không quá chật và lượng tiêu thụ nhiên liệu theo như nhà sản xuất công bố ở điều kiện tiêu chuẩn ở mức 5,1L cho 100km. Giá bán dành cho Chevrolet Spark phiên bản số tự động 381 triệu đồng (đã bao gồm thuế GTGT).
Dài x Rộng x Cao (mm) | 3595 x 1597 x 1551 |
Chiều dài cơ sở | 2375 |
Độ cao gầm xe | 160 |
Trọng lượng không tải | 1005 kg |
Bán kính quay vòng tối thiểu | 5 m |
Kích thước lốp | 155/70R14 |
Dung tích bình nhiên liệu | 35 lít |
Động cơ | 1.0 DOHC phun xăng đa điểm |
Công suất tối đa | 68/6400 |
Mô men xoắn cực đại | 89/4800 |
Hộp số | Số tự động 4 cấp |
Tiêu hao nhiên liệu | 5,1 lít/100km |
Phanh trước | Đĩa tản nhiệt |
Phanh sau | Tang trống |
Thanh Phúc - Như Ý