1. Dòng sự kiện:
  2. Thực hành chữ "S" trong ESG

Thù lao cho kiểm soát viên không chuyên trách tại nhiều đơn vị

Ông Phan Luân (tỉnh Tiền Giang) đề nghị được giải đáp về việc chi trả thù lao kiểm soát viên không chuyên trách đối với cán bộ công tác tại cơ quan hành chính được phân công làm kiểm soát viên không chuyên trách đồng thời tại công ty TNHH MTV và tổ chức tài chính Nhà nước ở địa phương.

Trường hợp ông Luân phản ánh như sau: Một cán bộ đang công tác tại cơ quan hành chính Nhà nước, có lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ và công vụ là 5.000.000 đồng/tháng. Cán bộ này được bổ nhiệm làm kiểm soát viên không chuyên trách tại công ty TNHH MTV. Công ty không có kiểm soát viên chuyên trách. Hàng tháng, công ty tạm chuyển thù lao kế hoạch được duyệt là 4.000.000 đồng về Quỹ thù lao do Sở Tài chính quản lý. Mức thù lao này tương ứng 20% tiền lương kế hoạch của Phó Giám đốc công ty.

Đồng thời, cán bộ trên cũng được phân công làm kiểm soát viên không chuyên trách tại một tổ chức tài chính Nhà nước ở địa phương. Tổ chức tài chính này cũng  không có kiểm soát viên chuyên trách, không phải là doanh nghiệp nhưng được Trung ương cho áp dụng cơ chế tiền lương tương tự doanh nghiệp. Tổ chức trả thù lao kiểm soát viên không chuyên trách là 1.000.000 đồng/tháng.

Ông Luân hỏi, việc chi trả thù lao kiểm soát viên không chuyên trách tại công ty TNHH MTV được tính bằng mức tạm ứng 80%, tương đương 3.200.000 đồng/tháng và cuối năm sẽ quyết toán thực tế, hay được tính bằng mức không vượt quá 50% tiền lương đang hưởng tại cơ quan hành chính?

Tổ chức tài chính Nhà nước ở địa phương không phải là doanh nghiệp Nhà nước thì có được xem là một doanh nghiệp để áp dụng theo Thông tư số 221/2013/TT-BTC hướng dẫn việc trích lập, quản lý quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên và người đại diện vốn Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 51/2013/NĐ-CP không?

Về vấn đề này, Cục Tài chính doanh nghiệp, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Mức thù lao tại công ty TNHH MTV

Theo Khoản 1, 2, Điều 7 Thông tư số 221/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên và người đại diện vốn Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ, thì hàng tháng, kiểm soát viên và người đại diện được chi trả 80% của số tiền lương, thù lao theo kế hoạch năm chia 12 tháng; số còn lại (theo số quyết toán lương của doanh nghiệp) được chi trả vào cuối năm trên cơ sở mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao do chủ sở hữu hoặc Bộ Tài chính (đối với kiểm soát viên tài chính tại các tập đoàn kinh tế Nhà nước) đánh giá...

Thù lao kiểm soát viên không chuyên trách, người đại diện vốn không chuyên trách được tính theo công việc và thời gian làm việc, nhưng không vượt quá 20% tiền lương của kiểm soát viên chuyên trách, người đại diện vốn chuyên trách.

Trường hợp người được cử tham gia kiểm soát viên không chuyên trách, người đại diện vốn không chuyên trách tại nhiều công ty TNHH MTV, doanh nghiệp khác thì mức chi tối đa không được vượt quá 50% mức tiền lương thực tế đang hưởng tại cơ quan, đơn vị cử kiểm soát viên, người đại diện.

Trường hợp 50% mức tiền lương thực tế của kiểm soát viên, người đại diện đang hưởng tại cơ quan, đơn vị cử kiểm soát viên, người đại diện thấp hơn 20% tiền lương của kiểm soát viên chuyên trách, người đại diện vốn chuyên trách thì cơ quan, đơn vị cử kiểm soát viên, người đại diện quyết định mức chi thù lao cho kiểm soát viên không chuyên trách, người đại diện vốn không chuyên trách theo mức khống chế không vượt quá 20% tiền lương của kiểm soát viên chuyên trách tại công ty TNHH MTV, người đại diện vốn chuyên trách ở doanh nghiệp khác.

Trường hợp công ty không có kiểm soát viên chuyên trách thì thù lao của kiểm soát viên không chuyên trách được tính tương ứng không quá 20% tiền lương của Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc.

Trường hợp công ty không có người đại diện chuyên trách thì thù lao của người đại diện không chuyên trách được tính tương ứng không quá 20% mức lương của người giữ chức vụ tương đương với người đại diện tại doanh nghiệp đó.

Đề nghị ông Phan Luân nghiên cứu, thực hiện theo nội dung hướng dẫn nêu trên.

Thù lao tại tổ chức tài chính Nhà nước ở địa phương

Tại Điều 2 Thông tư số 221/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định đối tượng áp dụng của Thông tư như sau:

“1. Kiểm soát viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

2. Người đại diện theo ủy quyền được các Bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cử làm đại diện vốn nhà nước tại các doanh nghiệp khác.

3. Cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu”.

Như vậy, đối tượng áp dụng Thông tư số 221/2013/TT-BTC đã được quy định rõ tại Điều 2 Thông tư số 221/2013/TT-BTC như đã nêu trên.

Tuy nhiên, theo ông Phan Luân, tổ chức tài chính được Trung ương cho áp dụng cơ chế tiền lương tương tự doanh nghiệp, kiểm soát viên không chuyên trách tại tổ chức này được trả thù lao 1.000.000 đồng/tháng.

Do đó, đề nghị ông Phan Luân có văn bản gửi cơ quan Trung ương (nơi cho phép tổ chức tài chính được áp dụng cơ chế tiền lương tương tự doanh nghiệp) để được hướng dẫn cụ thể.

Theo Chinhphu.vn