Lào Cai:
Năm 2021, tỷ lệ giảm nghèo theo chuẩn mới đạt 2,89%.
(Dân trí) - Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai vừa phê chuẩn kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận tỉnh Lào Cai năm 2021 với tỷ lệ giảm nghèo theo chuẩn tiếp cận đa chiều là 2,89%.
Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai vừa phê chuẩn kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Lào Cai năm 2021 với tỷ lệ giảm nghèo theo chuẩn tiếp cận đa chiều là 2,89%.
Theo văn phòng UBND tỉnh Lào Cai, kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lào Cai cho thấy số hộ nghèo còn lại là 9.345 hộ/176.060 hộ trên địa bàn, chiếm 5,31%, tỷ lệ giảm nghèo đạt 2,89%.
Tổng số hộ cận nghèo còn lại 12.909 hộ/176.060 hộ trên địa bàn, chiếm tỷ lệ 7,34%.
Năm 2021 là năm đầu tiên tỉnh Lào Cai rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP về quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025.
Kết quả rà soát cho thấy tổng số hộ nghèo là 44.342 hộ/176.060 hộ trên địa bàn, chiếm 25,19% tổng số hộ trên địa bàn.
Tổng số hộ cận nghèo là 22.242/176.060 hộ trên địa bàn, chiếm tỷ lệ 12,75% so với tổng số hộ trên địa bàn.
Theo đó, xếp hạng tỷ lệ nghèo từ cao xuống thấp đối với các huyện, thị xã, thành phố: (1) huyện Si Ma Cai 55,58%; (2) huyện Bắc Hà 51,73%; (3) huyện Mường Khương 47,43%; (4) huyện Bát xát 45,40%; (5) thị xã Sa Pa 35,70%; (6) huyện Văn Bàn 21,48%; (7) huyện Bảo Yên 20,26%; (8) huyện Bảo Thắng 13,35%, (9) thành phố Lào Cai 1,36%.
Xếp hạng theo tổng số hộ nghèo từ cao xuống thấp: (1) huyện Bát Xát 7.950 hộ; (2) hộ huyện Bắc Hà 7.407 hộ; (3) Mường Khương 6.653 hộ; (4) thị xã Sa Pa 4.850 hộ; (5) huyện Văn Bàn 4.383 hộ; (6) huyện Si Ma Cai 4.341 hộ; (7) huyện Bảo Yên 4.286 hộ; (8) huyện Bảo Thắng 3.961 hộ (9) thành phố Lào Cai 511 hộ.
Quy định về chuẩn nghèo theo Quyết định 59 của Chính phủ, trong đó khu vực nông thôn là hộ phải đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Khu vực thành thị là hộ phải đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Đối với hộ cận nghèo ở khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Hộ cận nghèo ở khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Theo Nghị định số 07 của Chính phủ về quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025: Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản - Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.
Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
Chuẩn hộ nghèo đối với khu vực nông thôn là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Khu vực thành thị là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Chuẩn hộ cận nghèo ở khu vực nông thôn là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
Khu vực thành thị là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.