Giai đoạn 2016-2018: Áp dụng hệ số lương 1,8 cho cán bộ ngành BHXH
(Dân trí) - Đây là một nội dung của Quyết định số 15/2016/QĐ-TTg được Thủ tướng Chính phủ ban hành hôm 5/4 về mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2018.
Theo đó, mức chi tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là mức chi tiền lương bằng 1,8 lần so với chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định. Bao gồm: Tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp, trừ phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
Quy định này được áp dụng đối với 3 nhóm đối tượng sau đây trong chỉ tiêu biên chế hoặc vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong tổ chức Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an (chỉ áp dụng đối với tổ chức bảo hiểm xã hội là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán riêng theo quy định của pháp luật về kế toán).
Quyết định số 15/2016/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 25/5/2016 và được áp dụng cho các năm ngân sách từ năm 2016 đến năm 2018.
Người lao động thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trong các trung tâm dịch vụ việc làm địa phương, tổ chức bảo hiểm thất nghiệp trực thuộc Bộ LĐ-TB&XH.
Quy định cũng nêu rõ, phần chênh lệch giữa mức chi tiền lương thực tế theo quy định trên so với chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn.
Bên cạnh đó, Quyết định số 15/2016/QĐ-TTg cũng quy định mức trích chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Cụ thể, chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 9 Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; mức trích hằng năm từ các nguồn như sau:
Mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội bằng 2,3% dự toán thu, chi bảo hiểm xã hội (trừ số chi đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng bảo hiểm xã hội), được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội.
Mức chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp bằng 2,3% dự toán thu, chi bảo hiểm thất nghiệp (trừ số chi đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp), được trích từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Mức chi phí quản lý bảo hiểm y tế bằng 5% dự toán thu tiền đóng bảo hiểm y tế, được trích từ khoản 10% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho quỹ dự phòng và chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế.
Hoàng Mạnh