Cách tính tiền lương, tuổi nghỉ hưu của người thuộc diện tinh gọn bộ máy
(Dân trí) - Bên cạnh xác định tiền lương, Bộ Nội vụ cũng hướng dẫn chi tiết về cách tính số tháng, năm nghỉ hưu của người thuộc diện tinh giản bộ máy.
Thông tư số 01/2025 vừa được ban hành hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị (hướng dẫn thực hiện Nghị định số 178/2024 của Chính phủ).
Cách xác định tiền lương tháng để tính hưởng chính sách
Trong 12 tháng từ thời điểm quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ việc (nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc) thì được tính hưởng chính sách, chế độ theo quy định của 12 tháng đầu tiên.
Sau thời hạn quy định trên, nhóm này sẽ được tính hưởng chính sách, chế độ theo quy định của tháng thứ 13 trở đi.
Người hưởng lương theo bảng lương do nhà nước quy định có mức tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp và các khoản tiền phụ cấp lương.
Đối với người hưởng mức lương bằng tiền theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động, tiền lương tháng hiện hưởng là mức tiền lương tháng được ghi trong hợp đồng lao động.
Số tháng nghỉ sớm là số tháng tính từ thời điểm nghỉ hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu.
Theo đó, lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng như sau:
Số năm nghỉ sớm là số năm tính từ thời điểm nghỉ hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP.
Theo đó, thời gian để tính trợ cấp theo số năm nghỉ hưu trước tuổi, nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: Từ 1 tháng đến đủ 6 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 1 năm.
Tuổi nghỉ hưu thấp nhất gắn với tháng, năm sinh tương ứng:
Thời gian để tính trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP.