TPHCM: Tuyển sinh lớp 10 căng hơn tuyển vào đại học
(Dân trí) - Ngày 3/5, Sở GD-ĐT TPHCM công bố thống kê ban đầu về số liệu học sinh đăng ký nguyện vọng vào lớp 10 năm học 2018 - 2019. Từ số liệu này cho thấy năm nay, đa phần tỉ lệ “chọi” tại các trường THPT đều tăng, đặc biệt là các trường tốp trên.
Năm nay các trường THPT có lượng hồ sơ đăng ký nhiều có thể kể đến là trường THPT Mạc Đĩnh Chi, THPT Gia Định, THPT Trần Phú, THPT Trần Hưng Đạo, THPT Trưng Vương, THTP Nguyễn Thượng Hiền. Trong số đó, nhiều trường tốp trên có tỉ lệ “chọi” tăng cao.
Không kể đến trường THPT chuyên Lê Hồng Phong thì trường có tỉ lệ chọi cao nhất hiện tại chính là trường THPT Nguyễn Thượng Hiền (quận Tân Bình). Năm ngoái tỉ lệ “chọi” của trường này là 2,99 thì năm nay lên đến 3,95 (450 chỉ tiêu /1.780 hồ sơ đăng ký). Tương tự là trường THPT Gia Định (Q.Bình Thạnh) cũng có tỉ lệ “chọi” tăng vọt hơn năm trước, từ 2,2 năm 2017 thì nay lên đến 3,3 (tương ứng 630 chỉ tiêu/ 2.084 hồ sơ).
Ngoài ra các trường THPT còn lại có tuyển lớp chuyên như: Trần Đại Nghĩa, Mạc Đĩnh Chi, Nguyễn Hữu Huân cũng tăng tỉ lệ “chọi”. Cụ thể, trường Trần Đại Nghĩa (quận 1) có tỉ lệ 1 “chọi” 2,2; trường Mạc Đĩnh Chi (quận 6): 1 “chọi” 2,9; trường Nguyễn Hữu Huân (quận Thủ Đức): 1 “chọi”2,95.
Ngay cả những trường ở vùng ven năm nay cũng có tỉ lệ “chọi” rất cao: trường THPT Lý Thường Kiệt (huyện Hóc Môn): 1 “chọi” 2,22; trường Nguyễn Hữu Tiến (Hóc Môn): 1 “chọi” 2,20; trường THPT Thủ Đức: 1 “chọi” 2,25;
Ngược lại, nhiều trường có số lượng hồ sơ ít hơn chỉ tiêu tuyển như THPT Sương Nguyệt Anh, Diên Hồng, Nguyễn An Ninh, Lê Thị Hồng Gấm… nên tỉ lệ “chọi” rất thấp.
Đại diện Phòng Khảo thí Sở GD-ĐT TPHCM cho biết, năm nay số thí sinh dự tuyển vào lớp 10 tăng đột biến vì các em thuộc lứa "dê vàng" (tức sinh năm Quý Mùi 2003). Từ những số liệu trên, các học sinh lớp 9 có thể tham khảo và có quyền điều chỉnh lại nguyện vọng mình đã đăng ký vào lớp 10 thường hoặc lớp 10 chuyên trong vòng từ ngày 4/5 đến ngày 10/5. Mỗi thí sinh sẽ được đăng ký 3 nguyện vọng vào lớp 10 thường và 4 nguyện vọng vào lớp 10 chuyên.
Là một chuyên gia có kinh nghiệm trong tư vấn tuyển sinh lớp 10, thầy Trần Mậu Minh, nguyên hiệu trưởng THCS Trần Văn Ơn, cho rằng: Thông tin tỉ lệ “chọi” là một yếu tố cũng khá quan trọng để học sinh tham khảo và có thể làm căn cứ để chúng ta cân nhắc điểu chỉnh nguyện vọng.
Tuy nhiên, ông Minh vẫn lưu ý thí sinh rằng: “Các em phải dựa vào các yếu tố: thực lực của mình so với điểm chuẩn năm trước của các trường phổ thông, chỉ tiêu tuyển sinh và tỉ lệ “chọi” của từng trường THPT. Đặc biệt, khi chọn 3 nguyện vọng (NV) vào các trường cần chú ý: NV2 phải thấp hơn NV1 từ 3 điểm trở lên (vì điểm chuẩn NV2 của 1 trường có thể cao hơn điểm chuẩn NV1 là 1 điểm và điểm chuẩn có thể biến động so với năm trước) và NV3 phải thấp hơn NV2 3-4 điểm để an toàn được đậu vào 1 trường công lập”.
Thí sinh có thể tham khảo bảng tỉ lệ “chọi” cụ thể vào từng trường THPT dưới đây:
STT | Tên trường | Chỉ tiêu | NV1 | Tỉ lệ “chọi” dự kiến |
1 | THPT Trưng Vương | 630 | 1.782 | 2,8 |
2 | THPT Bùi Thị Xuân | 675 | 1.316 | 1,95 |
3 | THPT Ten Lơ Man | 630 | 1.059 | 1,68 |
4 | THPT Năng khiếu TDTT | 270 | 73 | 0,27 |
5 | THPT Lương Thế Vinh | 360 | 670 | 1,86 |
6 | THPT Giồng Ông Tố | 585 | 777 | 1,32 |
7 | THPT Thủ Thiêm | 630 | 324 | 0,51 |
8 | THPT Lê Quý Đôn | 480 | 964 | 2,00 |
9 | THPT Nguyễn Thị Minh Khai | 645 | 1.630 | 2,52 |
10 | THPT Lê Thị Hồng Gấm | 405 | 240 | 0,59 |
11 | THPT Marie Curie | 1.035 | 1.350 | 1,30 |
12 | THPT Nguyễn Thị Diệu | 675 | 583 | 0,86 |
13 | THPT Nguyễn Trãi | 720 | 399 | 0,55 |
14 | THPT Nguyễn Hữu Thọ | 675 | 762 | 1,12 |
15 | Trung học thực hành Sài Gòn | 120 | 246 | 2,05 |
16 | THPT Hùng Vương | 1.125 | 1.922 | 1,70 |
17 | Trung học thực hành ĐHSP | 190 | 536 | 2,82 |
18 | THPT Trần Khai Nguyên | 900 | 1.405 | 1,56 |
19 | THPT Trần Hữu Trang | 315 | 209 | 0,663 |
20 | THPT Mạc Đĩnh Chi | 720 | 2.089 | 2,90 |
21 | THPT Bình Phú | 630 | 1.293 | 2,05 |
22 | THPT Nguyễn Tất Thành | 810 | 1.128 | 1,39 |
23 | THPT Phạm Phú Thứ | 675 | 640 | 0,94 |
24 | THPT Lê Thánh Tôn | 630 | 946 | 1,50 |
25 | THPT Tân Phong | 630 | 199 | 0,31 |
26 | THPT Ngô Quyền | 675 | 1.483 | 2,19 |
27 | THPT Nam Sài Gòn | 90 | 169 | 1,87 |
28 | THPT Lương Văn Can | 675 | 744 | 1,10 |
29 | THPT Ngô Gia Tự | 675 | 324 | 0,48 |
30 | THPT Tạ Quang Bửu | 675 | 836 | 1,23 |
31 | THPT Nguyễn Văn Linh | 720 | 230 | 0,31 |
32 | THPT Võ Văn Kiệt | 540 | 806 | 1,49 |
33 | THPT năng khiếu TDTT Nguyễn Thị Định | 450 | 229 | 0,50 |
34 | THPT Nguyễn Huệ | 720 | 1.089 | 1,51 |
35 | THPT Phước Long | 585 | 729 | 1,24 |
36 | THPT Long Trường | 540 | 394 | 0,72 |
37 | THPT Nguyễn Văn Tăng | 675 | 252 | 0,37 |
38 | THPT Nguyễn Khuyến | 810 | 1.000 | 1,23 |
39 | THPT Nguyễn Du | 570 | 751 | 1,31 |
40 | THPT Nguyễn An Ninh | 765 | 612 | 0,8 |
41 | THPT Diên Hồng | 360 | 224 | 0,62 |
42 | THPT Sương Nguyệt Anh | 225 | 177 | 0,78 |
43 | THPT Nguyễn Hiền | 420 | 523 | 1,24 |
44 | THPT Trần Quang Khải | 900 | 712 | 0,79 |
45 | THPT Nam Kỳ Khởi Nghĩa | 855 | 918 | 1,07 |
46 | THPT Võ Trường Toản | 675 | 1.279 | 1,89 |
47 | THPT Trường Chinh | 855 | 1.525 | 1,78 |
48 | THPT Thạnh Lộc | 675 | 677 | 1,00 |
49 | THPT Thanh Đa | 630 | 558 | 0,88 |
50 | THPT Võ Thị Sáu | 855 | 1.168 | 1,36 |
51 | THPT Gia Định | 630 | 2.084 | 3,30 |
52 | THPT Phan Đăng Lưu | 675 | 773 | 1,14 |
53 | THPT Trần Văn Giàu | 810 | 719 | 0,88 |
54 | THPT Hoàng Hoa Thám | 855 | 1.526 | 1,78 |
55 | THPT Gò Vấp | 630 | 805 | 1,27 |
56 | THPT Nguyễn Công Trứ | 765 | 1.612 | 2,10 |
57 | THPT Trần Hưng Đạo | 855 | 1.928 | 2,25 |
58 | THPT Nguyễn Trung Trực | 1.035 | 1.230 | 1,18 |
59 | THPT Phú Nhuận | 810 | 1.782 | 2,2 |
60 | THPT Hàn Thuyên | 720 | 421 | 0,58 |
61 | THPT Tân Bình | 765 | 1.259 | 1,64 |
62 | THPT Nguyễn Chí Thanh | 720 | 1.175 | 1,63 |
63 | THPT Trần Phú | 810 | 1.986 | 2,45 |
64 | THPT Nguyễn Thượng Hiền | 450 | 1.780 | 3,95 |
65 | THPT Nguyễn Thái Bình | 765 | 1.080 | 1,41 |
66 | THPT Nguyễn Hữu Huân | 450 | 1.326 | 2,94 |
67 | THPT Thủ Đức | 765 | 1.719 | 2,24 |
68 | THPT Tam Phú | 585 | 1.111 | 1,89 |
69 | THPT Hiệp Bình | 765 | 702 | 0,91 |
70 | THPT Đào Sơn Tây | 720 | 584 | 0,81 |
71 | THPT Linh Trung | 675 | 358 | 0,53 |
72 | THPT Bình Chánh | 720 | 714 | 0,99 |
73 | THPT Tân Túc | 675 | 666 | 0,98 |
74 | THPT Vĩnh Lộc B | 675 | 231 | 0,34 |
75 | THPT Năng khiếu TDTT Bình Chánh | 450 | 95 | 0,21 |
76 | THPT Lê Minh Xuân | 765 | 872 | 1,13 |
77 | THPT Đa Phước | 675 | 473 | 0,70 |
78 | THPT Bình Khánh | 360 | 350 | 0,97 |
79 | THPT Cần Thạnh | 315 | 422 | 1,33 |
80 | THPT An Nghĩa | 405 | 466 | 1,15 |
81 | THPT Củ Chi | 765 | 1.152 | 1,50 |
82 | THPT Quang Trung | 450 | 545 | 1,21 |
83 | THPT An Nhơn Tây | 540 | 512 | 0,94 |
84 | THPT Trung Phú | 675 | 1.142 | 1,69 |
85 | THPT Trung Lập | 495 | 278 | 0,56 |
86 | THPT Phú Hòa | 540 | 558 | 1,03 |
87 | THPT Tân Thông Hội | 630 | 716 | 1,13 |
88 | THPT Nguyễn Hữu Cầu | 675 | 964 | 1,42 |
89 | THPT Lý Thường Kiệt | 585 | 1.297 | 2,21 |
90 | THPT Bà Điểm | 630 | 1.380 | 2,19 |
91 | THPT Nguyễn Văn Cừ | 720 | 509 | 0,70 |
92 | THPT Nguyễn Hữu Tiến | 540 | 1.189 | 2,20 |
93 | THPT Phạm Văn Sáng | 765 | 1.044 | 1,36 |
94 | THPT Long Thới | 405 | 368 | 0,90 |
95 | THPT Phước Kiển | 450 | 178 | 0,39 |
96 | THPT Dương Văn Dương | 495 | 258 | 0,52 |
97 | THPT Tây Thạnh | 945 | 1.790 | 1,89 |
98 | THPT Lê Trọng Tấn | 675 | 1.277 | 1,89 |
99 | THPT Vĩnh Lộc | 495 | 715 | 1,44 |
100 | THPT Nguyễn Hữu Cảnh | 630 | 1.064 | 1,68 |
101 | THPT Bình Hưng Hòa | 720 | 778 | 1,08 |
102 | THPT Bình Tân | 720 | 625 | 0,86 |
103 | THPT An Lạc | 675 | 863 | 1,27 |
Lê Phương