Khả năng tiếng Anh của Việt Nam hơn cả Pháp, Ý
Năm 2013, Việt Nam đã vươn lên xếp hạng 28/60 trong bảng đánh giá tiếng Anh của tổ chức dẫn đầu về giáo dục quốc tế EF, xếp trên cả các nước lớn như Trung Quốc, Pháp, Ý...
Tổ chức dẫn đầu về giáo dục quốc tế EF (Education First) vừa công bố chỉ số đánh giá tiếng Anh (EF IPI) năm 2013 của 60 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Bảng đánh giá tiếng Anh này dựa trên bài kiểm tra dành cho 75.000 người ở lứa tuổi trưởng thành tại 60 quốc gia và vùng lãnh thổ năm 2012. Bảng đánh giá còn bao gồm cả việc phân tích xu hướng sau 6 năm đầu tư cho việc học tiếng Anh (2007-2013) dựa trên dữ liệu các bài kiểm tra tiếng Anh của hơn 5 triệu người. Điểm đặc biệt của bảng đánh giá là EF IPI là chỉ ra mối liên hệ giữa việc thông thạo tiếng Anh của lực lượng lao động với sự phát triển của nền kinh tế nước đó.
Việt Nam đứng thứ 28/ 60 trong bảng đánh giá tiếng Anh EF IPI
Theo bảng đánh giá này, một số nước châu Á, đặc biệt là Indonesia và Việt Nam đã có sự tiến bộ về khả năng tiếng Anh trong vòng 6 năm qua. Năm 2012, Việt Nam xếp hạng 31/ 54 thì năm 2013 đã vươn lên xếp hạng 28/60. Nhật và Hàn Quốc không có sự thay đổi mặc dù có sự đầu tư mạnh mẽ. Các nước Brazil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc khả năng nói tiếng Anh tốt hơn.
Trong khi đó, 7 nước nói tiếng Anh tốt nhất châu Âu đều là các quốc gia nhỏ, do nhận thức mình là quốc gia nhỏ nên buộc họ phải áp dụng tầm nhìn quốc tế. Trong khi đó, nước Pháp lại hoàn toàn đi theo một hướng khác.
Cũng theo bảng xếp hạng này, các nước Trung Đông và Bắc Phi là khu vực sử dụng tiếng Anh kém nhất. Nhưng các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất lại là một ngoại lệ, tiếng Anh của khu vực này đang ngày một phát triển vượt bậc trong khi toàn khu vực thì hoàn toàn mờ nhạt trên bảng xếp hạng.
Hơn một nửa các nước trong khu vực châu Mỹ Latin nằm ở cuối bảng xếp hạng EF EPI. Riêng Brazil, Colombia, Peru và Chile đã có nhiều tiến bộ hơn. Một số quốc gia trong khu vực bao gồm Mexico và Guatemala nói tiếng Anh rất kém.
Cấp độ rất thông thạo
Xếp hạng | Quốc gia | Chỉ số EF EPI |
1 | Thụy Điển | 68.69 |
2 | Na Uy | 66.60 |
3 | Hà Lan | 66.19 |
Cấp độ thông thạo
9 | Hungary | 60.41 |
10 | Slovenia | 60.19 |
11 | Malaysia | 58.99 |
12 | Singapore | 58.92 |
Cấp độ trung bình
24 | Hàn Quốc | 53.46 |
25 | Indonesia | 53.44 |
26 | Nhật | 53.21 |
27 | Ukraine | 53.09 |
28 | Việt Nam | 52.27 |
Cấp độ thấp
32 | Ý | 50.97 |
33 | Đài Loan | 50.95 |
34 | Trung Quốc | 50.77 |
35 | Pháp | 50.53 |
Cấp độ rất thấp
57 | Kazakhstan | 43.47 |
58 | Algeria | 43.16 |
59 | Saudi Arabia | 41.19 |
60 | Iraq | 38.16 |