Học phí ngành Y, Dược cao nhất sẽ là 800 nghìn/tháng
(Dân trí) - Nhóm ngành Y, Dược sẽ có mức học phí từ 290.000 - 800.000đ/tháng/SV, nhóm ngành có mức học phí thấp nhất là Sư phạm từ 200.000 - 500.000đ/tháng/SV.
Đây là mức học phí trong “Đề án đổi mới cơ chế tài chính của giáo dục và đào tạo giai đoạn 2009-2012” của Bộ GD-ĐT báo cáo và xin ý kiến với Quốc hội. Theo đó, sẽ áp dụng mức học phí mới này từ 1/9/2009.
Mỗi khu vực, nhóm ngành sẽ có mức học phí khác nhau
Nguyên tắc xác định học phí của Bộ GD-ĐT là đối với chương trình đại trà ở giáo dục mầm non và phổ thông là học phí và các khoản chi cần thiết khác cho việc học tập không vượt quá 6% thu nhập của hộ gia đình theo từng địa phương.
Học phí đối với đào tạo nghề nghiệp từ bậc sơ cấp đến bậc trung cấp chuyên nghiệp, CĐ, ĐH thực hiện theo nguyên tắc chia sẽ chi phí giữa nhà nước và người học, học phí phải bảo đảm bù đắp chi phí tiền lương từng bước đảm bảo chi thường xuyên tối thiểu của các nhóm ngành tiến tới đảm bảo bù đắp chi phí đào tạo.
Các hộ dân có thu nhập rất thấp, nếu 6% thu nhập chưa đảm bảo chi đủ cho các nhu cầu như dụng cụ học tập, sách giáo khoa, quần áo đồng phục, đi lại tối thiểu... thì được Nhà nước hỗ trợ thêm, ngoài phần miễn học phí.
Với nguyên tắc trên mức học phí phù hợp với khả năng chi trả, trong một tỉnh có các vùng có mức thu nhập khác nhau, có thể có mức học phí khác nhau.
Theo Đề án, các tỉnh dự kiến sẽ có mức học phí cao là Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Lâm Đồng, Khánh Hoà, TPHCM, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước, Cần Thơ, An Giang…
Ngoài ra, Nhà nước sẽ thực hiện cấp trực tiếp học phí cho các đối tượng được miễn giảm học phí khi học nghề, TCCN, CĐ, ĐH để thực hiện đóng học phí cho các cơ sở đào tạo.
Mức học phí đối với đào tạo công lập (dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, CĐ, ĐH) từng bước đảm bảo chi thường xuyên của các nhóm ngành, tiến tới đảm bảo chi phí đào tạo.
Theo đó, khung học phí đối với bậc đại học, nhóm ngành Y, Dược sẽ có mức học phí cao nhất từ 290.000 - 800.000đ/tháng/SV, tiếp đến nhóm ngành Kỹ thuật, Công nghệ, Khoa học tự nhiên có mức học phí từ 270.000 đến 650.000đ/tháng/SV… và thấp nhất là Sư phạm từ 200.000 - 500.000đ/tháng/SV.
Khung học phí của Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề của các nhóm nghề đào tạo đại trà, nhóm cao nhất là thăm dò địa chất, thuỷ văn, khí tượng, học phí từ 300.000 đến 700.000đ/tháng/SV, Khối Hàng hải mức học phí từ 260.000 đến 610.000đ/tháng/SV…
Bậc Tiểu học được miễn học phí
Theo Đề án, Bộ GD-ĐT sửa đổi chế độ học phí của các trường công lập theo hướng mức học phí và các chi phí học tập hợp lý khác của hộ gia đình cho con em đi học mầm non và phổ thông không vượt quá 6% thu nhập bình quân của hộ gia đình. Mức học phí do UBND tỉnh trình HĐND quyết định sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương và thu nhập của hộ gia đình trên địa bàn.
Đặc biệt, học sinh tiểu học, học sinh thuộc diện chính sách, thuộc hộ nghèo theo tiêu chuẩn quốc gia được miễn học phí. Giảm học phí cho các đối tượng cận nghèo và gia đình chính sách, ngành nghề cần khuyến khích. Nhà nước thực hiện hỗ trợ chi phí học tập theo hình thức chi ngoài nhà trường cho học sinh phổ thông diện chính sách và các vùng có thu nhập rất thấp.
Đối với sinh viên Sư phạm sẽ thay đổi chính sách miễn học phí hiện nay bằng chính sách tín dụng sinh viên. Theo đó, khi ra trường nếu đi dạy học ít nhất 5 năm (đối với ĐH, CĐ) và 3 năm (đối với trung cấp chuyên nghiệp) thì Nhà nước sẽ xóa nợ cả gốc lẫn lãi phần chi trả cho học phí.
Ngoài ra, mức học phí ở các trường THPT chuyên thực hiện theo quy định chung của địa phương không cao hơn các trường phổ thông đại trà khác trên địa bàn. Các trường dân tộc nội trúc được Nhà nước đầu tư, hỗ trợ hoàn toàn chi phí hoạt động, người học không phải đóng học phí.
Còn các cơ sở giáo dục ngoài công lập được quyền chủ động xây dựng mức học phí, đồng thời phải công khai về chi phí, nguồn lực và chất lượng giáo dục để cho người học, gia đình và xã hội tham gia giám sát, đánh giá.
Các cơ sở đào tạo cung cấp chương trình đào tạo chất lượng cao, được thu học phí cao hơn để bù đắp chi phí.
Khung học phí đại học và các nhóm ngành đào tạo đại trà từ nay đến 2012 như sau:
Nhóm ngành đào tạo | Khung học phí (Đơn vị: Đồng/tháng/SV) |
Khoa học xã hội kinh tế, luật | Từ 250.000 đến 550.000 |
Kỹ thuật, Công nghệ | Từ 270.000 đến 650.000 |
Khoa học Tự nhiên | Từ 270.000 đến 650.000 |
Nông – Lâm - Thủy sản | Từ 230.000 đến 550.000 |
Y Dược | Từ 290.000 đến 800.000 |
Thể dục thể thao, nghệ thuật | Từ 270.000 đến 650.000 |
Sư phạm | Từ 200.000 đến 500.000 |
Khung học phí của Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề của các nhóm nghề đào tạo đại trà:
Nhóm ngành đào tạo | Khung học phí (Đơn vị: Đồng/tháng/SV) |
Khối thăm dò địa chất, thuỷ văn, khí tượng | Từ 300.000 đến 700.000 |
Khối Hàng Hải | Từ 260.000 đến 610.000 |
Khối Y tế, Dược | Từ 250.000 đến 580.000 |
Khối cơ khí luyện khim, kỹ thuật nhiệt và điện, kỹ thuật xây dựng | Từ 240.000 đến 560.000 |
Khối Công nghệ lương thực và thực phẩm | Từ 230.000 đến 540.000 |
Khối Kỹ thuật bảo quản và vật tư hàng hoá | Từ 220.000 đến 530.000 |
Khối văn hoá thể thao – du lịch | Từ 210.000 đến 520.000 |
Khối Kỹ thuật điện tử, bưu chính viễn thông | Từ 200.000 đến 500.000 |
Hồng Hạnh