Nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Nguyễn Thới Bưng từ trần
(Dân trí) - Trung tướng Nguyễn Thới Bưng (Út Thới) - Ủy viên Ban Chấp hành TƯ Đảng khóa VI, khóa VII; nguyên Tư lệnh Quân khu 9; Tư lệnh Quân khu 7; Phó Tổng Tham mưu trưởng QĐND Việt Nam; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng - đã từ trần hồi 05 giờ 30 phút ngày 22/1/2014.
Trung tướng Nguyễn Thới Bưng
Huân chương Độc lập hạng Nhất, Huân chương Quân công hạng Nhất, Huân chương Chiến công hạng Nhất, Huân chương Chiến thắng hạng Nhì, Huân chương Kháng chiến chống Mỹ cứu nước hạng Nhất, Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng và nhiều phần thưởng cao quý khác.
Do tuổi cao, sức yếu, Trung tướng đã từ trần hồi 05 giờ 30 phút ngày 22/1/2014 tại gia đình. Linh cữu quàn tại Nhà tang lễ Bộ Quốc phòng, số 5 Phạm Ngũ Lão, Phường 3, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
Lễ viếng được tổ chức từ 07 giờ, ngày 23/01/2014; Lễ truy điệu hồi 06 giờ 30 phút, ngày 25/01/2014; an táng tại nghĩa trang ấp Bầu Mây, xã An Tịnh, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
Trên 50 năm tham gia hoạt động cách mạng, đồng chí đã có nhiều đóng góp đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc. Để tỏ lòng thương tiếc và ghi nhận những công lao, cống hiến của đồng chí Trung tướng Nguyễn Thới Bưng, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng quyết định tổ chức lễ tang đồng chí Trung tướng Nguyễn Thới Bưng với nghi thức Lễ tang cấp cao.
Tóm tắt tiểu sử đồng chí Trung tướng Nguyễn Thới Bưng, nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.
Đồng chí Trung tướng Nguyễn Thới Bưng (Út Thới); bí danh: Hồng Tâm; sinh ngày 15 tháng 6 năm 1927; quê quán xã An Tịnh, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh. Trú tại DD1, đường Bạch Mã, cư xá Bắc Hải, Phường 15, Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 8/1945, đồng chí tham gia phong trào thanh niên làm nhiệm vụ huấn luyện tại địa phương. Tháng 9/1945, đồng chí vào bộ đội, là chiến sỹ, Tiểu đội phó, Tiểu đội trưởng bộ đội huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh. Từ tháng 01/1947 đến tháng 12/1948, đồng chí là Tiểu đội phó rồi Tiểu đội trưởng, Đại đội 3, Chi đội 12; Phân đội phó Phân đội 22 lưu động; Trung đội trưởng, Đại đội 1, Chi đội 12. Tháng 6 năm 1947, đồng chí được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam .
Từ tháng 01/1949 đến tháng 5/1950, đồng chí là Tổ phó quân báo, Trung đoàn 312; được bổ nhiệm Đại đội phó, Đại đội trưởng Đại đội 807.
Từ tháng 6/1950 đến tháng 11/1954, đồng chí lần lượt giữ các chức vụ: Huyện đội phó; Đại đội trưởng Đại đội độc lập Hóc Môn; Phó tiểu ban Tác huấn Tỉnh đội Gia Định, phụ trách lớp bổ túc cán bộ B và xã đội.
Từ tháng 12/1954 đến tháng 8/1956, đồng chí là Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 5, Sư đoàn 330; Đảng ủy viên Tiểu đoàn; Trợ lý pháo binh, Phòng Tham mưu Sư đoàn 330.
Từ tháng 9/1956 đến tháng 3/1957, đồng chí là cán bộ Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu. Tháng 4/1957, đồng chí được cử đi học bộ binh cao cấp ở Trung Quốc. Từ năm 1959 đến tháng 10/1961, đồng chí trở lại là Trợ lý Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu.
Từ tháng 11/1961 đến tháng 7/1963, đồng chí là Trợ lý tác chiến Lữ đoàn 338, rồi Trưởng ban Tác chiến Lữ đoàn.
Tháng 8/1963, đồng chí vào chiến trường B2, là Trung đoàn phó – Tham mưu trưởng, rồi Trung đoàn trưởng Trung đoàn 5, Sư đoàn 5. Tháng 8/1966, đồng chí là Tham mưu phó Sư đoàn 5; tháng 12/1966, đồng chí là Tham mưu trưởng Sư đoàn 9; tháng 5/1967, đồng chí là Sư đoàn phó rồi Sư đoàn trưởng Sư đoàn 9.
Tháng 10/1972, đồng chí là Trưởng phòng Tác chiến, Bộ chỉ huy Miền. Từ tháng 7/1974 đến tháng 3/1975, đồng chí đi học lớp Bổ túc quân sự cao cấp. Tháng 4/1975, đồng chí về lại Trưởng phòng Tác chiến, Bộ Tham mưu Miền. Tháng 5/1975, đồng chí là Phó Tư lệnh thành phố Sài Gòn – Gia Định, Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Thành phố.
Từ tháng 4/1976 đến tháng 4/1979, đồng chí là Tham mưu trưởng rồi Phó Tư lệnh Quân khu 7; Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân khu.
Từ tháng 5/1979 đến tháng 12/1987, đồng chí lần lượt giữ các chức vụ: Phó Tư lệnh, Phó Tư lệnh – Tham mưu trưởng, Tư lệnh Quân khu 9; Phó Bí thư Đảng ủy Quân khu.
Từ tháng 01/1988 đến tháng 10/1989, đồng chí là Tư lệnh Quân khu 7; Phó Bí thư Đảng ủy Quân khu. Tháng 10/1989, đồng chí được bổ nhiệm làm Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam .
Tháng 12/1992, đồng chí được bổ nhiệm làm Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, phụ trách công tác đối ngoại. Tháng 01/1997, đồng chí được nghỉ hưu.
Đồng chí được phong quân hàm: Thiếu tướng tháng 02/1983; Trung tướng tháng 6/1988.
Đồng chí là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VI, khóa VII; Đại biểu Quốc hội khóa VIII. Do có nhiều công lao, đóng góp đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc, đồng chí đã được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất, Huân chương Quân công hạng Nhất, Huân chương Chiến công hạng Nhất, Huân chương Chiến thắng hạng Nhì, Huân chương Kháng chiến chống Mỹ cứu nước hạng Nhất, Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng và nhiều phần thưởng cao quý khác. |
TTXVN