Cố tình chuyển nhượng đất không có sổ đỏ bị xử phạt ra sao?

Ninh An

(Dân trí) - Nghị định 123/2024 quy định mức phạt hành chính 30-50 triệu đồng đối với cá nhân, 60-100 triệu đồng đối với tổ chức nếu cố tình chuyển nhượng đất không có sổ đỏ trái quy định.

5 điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

"Mua bán đất đai" là thuật ngữ thường được dùng để chỉ hoạt động "Chuyển nhượng quyền sử dụng đất" giữa những người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Theo Khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, đất khi chuyển nhượng quyền sử dụng phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Đất không tranh chấp hoặc có tranh chấp nhưng đã được giải quyết bởi cơ quan có thẩm quyền, có bản án hoặc quyết định của tòa, phán quyết của trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.

- Đất không bị kê biên hoặc bị áp dụng các biện pháp khác để đảm bảo thi hành án dân sự.

- Vẫn trong thời hạn sử dụng đất.

- Đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Như vậy, nếu có đủ 5 điều kiện trên người sử dụng đất sẽ có thể thực hiện việc chuyển nhượng bình thường. Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, 2 bên phải thành lập hợp đồng chuyển nhượng có công chứng chứng thực. Việc chuyển nhượng phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Cố tình chuyển nhượng đất không có sổ đỏ bị xử phạt ra sao? - 1

Cá nhân cố tình chuyển nhượng đất không có sổ đỏ sẽ bị xử phạt hành chính 30-50 triệu đồng (Ảnh: Hà Phong).

Xử phạt khi chuyển nhượng đất không có sổ

Tuy nhiên trên thực tế nhiều trường hợp người sử dụng đất cố tình chuyển nhượng đất không có giấy chứng nhận. Nghị định 123/2024 quy định về việc xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo Luật Đất đai 2024 nêu rõ từ ngày 4/10 hành vi cố tình chuyển nhượng này sẽ bị phạt hành chính 30-50 triệu đồng.

Ngoài ra các bên giao dịch còn phải thực hiện:

- Bên mua phải trả lại đất.

- Hợp đồng mua bán bị vô hiệu.

- Nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

- Buộc phải thực hiện việc đăng ký đất đai với trường hợp đất đủ điều kiện cấp Sổ.

- Trường hợp bên bán là tổ chức đã giải thể, phá sản hoặc là cá nhân nhưng đã chết không có người thừa kế/chuyển đi nơi khác và cũng không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất thì bên mua phải thực hiện toàn bộ các biện pháp khắc phục hậu quả mà bên bán gây ra và buộc phải thực hiện đăng ký đất đai đối với mảnh đất đó.

Mức phạt trên được áp dụng đối với cá nhân, nếu đối tượng thực hiện hành vi là tổ chức thì sẽ bị phạt 60-100 triệu đồng và buộc phải thực hiện đầy đủ các biện pháp khắc phục hậu quả.

Tuy nhiên Luật Đất đai 2024 cũng quy định có 2 trường hợp sau dù không có giấy chứng nhận vẫn được phép chuyển nhượng tại điểm a khoản 1 Điều 45.

Thứ nhất là thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất.

Thứ 2 là trường hợp được quy định tại Khoản 7 Điều 124, Điểm a Khoản 4 Điều 127 bao gồm: Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản; Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chưa được cấp nhưng đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận thì được thực hiện chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án.