Những tội nào sẽ không được đương nhiên xóa án tích trong lý lịch tư pháp?
(Dân trí) - Một người đã phạm tội thì sẽ có án tích. Theo điều 69 bộ luật hình sự, thì xóa án tích đồng nghĩa với việc được coi như chưa bị kết án, hay nói cách khác lý lịch tư pháp của họ sẽ trở nên trong sạch.
Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.
Để xóa được án tích, luật sư Quách Thành Lực, Giám đốc Công ty luật Pháp trị, Đoàn luật sư TP Hà Nội cho biết, việc xóa án tích đối với một người được xem xét dựa trên các yếu tố sau:
Loại tội phạm của người đó
Mức hình phạt mà người đó phải chịu
Theo đó sẽ có 2 hình thức chính, đó là:
Thứ nhất, Đương nhiên xóa án tích:
Một người sẽ đương nhiên được xóa án tích nếu họ phạm tội không thuộc chương XIII (các tội xâm phạm an ninh quốc gia) và chương XXVI (tội chống hòa bình, chống loài người) và đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Đã chấp hành xong các hình phạt chính, hình phạt bổ sung, án treo
Không phạm tội mới trong thời gian như sau, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt hoặc hết hiệu lực thi hành bản án:
01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
02 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Hình thức thứ 2: Xóa án tích theo quyết định của tòa án
Người nào phạm tội thuộc chương XIII (các tội xâm phạm an ninh quốc gia) và chương XXVI (tội chống hòa bình, chống loài người) thì cần đáp ứng đủ các điều kiện sau mới có thể được xóa án tích:
Đã chấp hành xong các hình phạt chính, hình phạt bổ sung, án treo
Không phạm tội mới trong thời gian như sau, kể từ khi chấp hành xong hình phạt:
01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Có đơn xin xóa án tích gửi tòa án;
Được tòa án quyết định cho xóa án tích.
Các tội không được xóa án tích là gì?
Căn cứ quy định tại Điều 71 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì các tội sẽ không được đương nhiên xóa án tích gồm:
Tội phản bội Tổ quốc; Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; Tội gián điệp; Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; Tội bạo loạn Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội; Tội phá hoại chính sách đoàn kết; Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Tội phá rối an ninh; Tội chống phá cơ sở giam giữ Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân;
Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược; Tội chống loài người; Tội phạm chiến tranh; Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê; Tội làm lính đánh thuê.
Những tội danh này chỉ được xóa án tích khi được Tòa án ra quyết định việc xóa án tích, như đã nêu ở phần trên. Việc Tòa án ra quyết định xóa án tích căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.