Bị cướp tài sản trong vụ tai nạn có được bảo hiểm bồi thường không?

Xuân Duy

(Dân trí) - Từ ngày 1/3/2021, Nghị định 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới có hiệu lực.

Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định một số trường hợp bảo hiểm không phải bồi thường như thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn, thiệt hại đối với tài sản đặc biệt…

Một số điểm mới

Nghị định đã quy định nhiều điểm mới về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Theo đó, tại khoản 4, Điều 6 của Nghị định này nêu trường hợp cấp giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử phải tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành và phản ánh đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này.

Như vậy, theo quy định mới, từ 1/3/2021, cá nhân mua bảo hiểm bắt buộc có thể được cấp Giấy chứng nhận điện tử.

Bị cướp tài sản trong vụ tai nạn có được bảo hiểm bồi thường không? - 1
Nghị định 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới có nhiều điểm mới. Ảnh minh họa.

Người tham gia giao thông phải luôn mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực (bản cứng hoặc bản điện tử) khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng cảnh sát giao thông và cơ quan chức năng có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.

Khoản 3, Điều 7 Nghị định 03/2021 quy định căn cứ vào lịch sử tai nạn của từng xe cơ giới và năng lực chấp nhận rủi ro của mình, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng phí bảo hiểm; mức tăng phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên phí bảo hiểm do Bộ Tài chính quy định. 

Theo Nghị định 103, thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm là 1 năm hoặc dưới 1 năm trong một số trường hợp. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 03/2021 thì thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm như sau:

Đối với xe mô tô 2-3 bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm.

Đối với các xe cơ giới còn lại, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm.

Các trường hợp bảo hiểm không bồi thường

Nghị định 03/2021/NĐ của Chính phủ quy định một số trường hợp mà doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường thiệt hại. Cụ thể: Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.

Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.

Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe) hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi giấy phép lái xe thì được coi là không có giấy phép lái xe

Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. Chiến tranh, khủng bố, động đất.