Điểm mới về mức trợ cấp tuất hàng tháng năm 2023
(Dân trí) - Trợ cấp tuất hằng tháng dành cho thân nhân người lao động qua đời được tính theo lương cơ sở. Do đó, mức trợ cấp này sẽ thay đổi khi tăng lương cơ sở từ ngày 1/7.
Người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì thân nhân được xem xét cho hưởng trợ cấp tuất hằng tháng:
Thứ nhất, đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên. Trường hợp người lao động còn thiếu tối đa không quá 6 tháng để đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, thì thân nhân được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi chết.
Thứ hai, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Thứ ba, đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Thứ tư, đang hưởng lương hưu mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên.
(Nguồn: Khoản 4 Điều 12 Nghị định 115/2015/NĐ-CP)
Theo Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân người lao động qua đời bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Như vậy, hiện mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân là 745.000 đồng/tháng, trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp này là 1.043.000 đồng/tháng.
Khoản 2 Điều 68 quy định, số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 4 người. Như vậy, số tiền mà thân nhân người lao động qua đời được nhận trợ cấp tuất hằng tháng tối đa là 2.980.000 đồng/tháng (nếu có 4 thân nhân đủ điều kiện nhận trợ cấp) hoặc 4.172.000 đồng/tháng (nếu có 4 thân nhân đủ điều kiện nhận trợ cấp và không có người trực tiếp nuôi dưỡng).
Trong trường hợp gia đình có từ 2 người lao động chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 2 lần mức trợ cấp theo quy định ở trên. Tức là mức trợ cấp tuất hằng tháng mà mỗi thân nhân được nhận là 1.490.000 đồng/tháng, trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp này là 2.086.000 đồng/tháng.
Khi đó, số tiền mà thân nhân người lao động qua đời được nhận trợ cấp tuất hằng tháng tối đa là 5.960.000 đồng/tháng (nếu có 4 thân nhân đủ điều kiện nhận trợ cấp) hoặc 8.344.000 đồng/tháng (nếu có 4 thân nhân đủ điều kiện nhận trợ cấp và không có người trực tiếp nuôi dưỡng).
Trong năm 2023, mức lương cơ sở thay đổi từ ngày 1/7, tăng từ 1.490.000 đồng tăng đến 1.800.000 đồng nên trợ cấp tuất hằng tháng cũng tăng theo từ ngày này.
Cụ thể, từ ngày 1/7, mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân người lao động qua đời là 900.000 đồng/tháng, trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp này là 1.260.000 đồng/tháng.
Số tiền mà thân nhân người lao động qua đời được nhận trợ cấp tuất hằng tháng tối đa là 3.600.000 đồng/tháng (nếu có 4 thân nhân đủ điều kiện nhận trợ cấp) hoặc 5.040.000 đồng/tháng (nếu có 4 thân nhân đủ điều kiện nhận trợ cấp và không có người trực tiếp nuôi dưỡng).
Trong trường hợp gia đình có từ 2 người lao động chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 2 lần mức trợ cấp theo quy định ở trên. Tức là mức trợ cấp tuất hằng tháng mà mỗi thân nhân được nhận là 1.800.000 đồng/tháng, trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp này là 2.520.000 đồng/tháng.
Khi đó, số tiền mà thân nhân người lao động qua đời được nhận trợ cấp tuất hằng tháng tối đa là 7.200.000 đồng/tháng (nếu có 4 thân nhân đủ điều kiện nhận trợ cấp) hoặc 10.080.000 đồng/tháng (nếu có 4 thân nhân đủ điều kiện nhận trợ cấp và không có người trực tiếp nuôi dưỡng).
Tuy nhiên, không phải bất cứ thân nhân nào của người lao động cũng đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
Theo Khoản 2 Điều 67 luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, có 4 trường hợp thân nhân người lao động qua đời được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
Thứ nhất là con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai.
Thứ 2 là vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Thứ 3 là cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ.
Thứ 4 là cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
Thân nhân thuộc các trường hợp thứ 2, 3 và 4 phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.